NHÀ TRƯỜNG
Kế hoạch năm 2014-2015
kế hoạch năm học 2014-2015
PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN TRƯỜNG THCS PHONG BÌNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Phong Bình, ngày 11 tháng 09 năm 2014 |
BÁO CÁO
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2014 – 2015
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2013 – 2014
I. CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VÀ DUY TRÌ SỐ LƯỢNG:
1. Công tác số lượng:
Số lượng học sinh huy động đầu năm học:
Số HS/ số lớp |
Lớp 6 |
Lớp 7 |
Lớp 8 |
Lớp 9 |
Tổng cộng |
Số HS |
125 |
125 |
117 |
125 |
492 |
Số lớp |
5 |
4 |
4 |
5 |
18 |
Tổng số HS hoàn thành chương trình TH trên địa bàn đã huy động vào lớp 6 đạt tỷ lệ: 100 %.
2. Chỉ tiêu duy trì số lượng:
Duy trì số lượng đến cuối năm học: 476 tỷ lệ duy trì đạt 96,7 %
Giảm 16 em, chia ra: Lớp 6: 5; Lớp 7: 4; Lớp 8: 3; Lớp 9: 4 (trong đó 12 do hoàn cảnh gia đình khó khăn phải đi học nghề và 04 em bỏ học).
Cụ thể như sau:
Số HS/ số lớp |
Lớp 6 |
Lớp 7 |
Lớp 8 |
Lớp 9 |
Tổng cộng |
Số HS |
120 |
121 |
114 |
121 |
476 |
Số lớp |
5 |
4 |
4 |
5 |
18 |
II. NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Chất lượng hạnh kiểm:
Lớp |
TSHS |
Tốt |
Khá |
T Bình |
Yếu |
||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
6 |
120 |
101 |
84,2 |
19 |
15,8 |
|
|
|
|
7 |
121 |
104 |
86,0 |
17 |
14,0 |
|
|
|
|
8 |
114 |
95 |
83,3 |
19 |
16,7 |
|
|
|
|
9 |
121 |
110 |
90,9 |
11 |
9,1 |
|
|
|
|
Cộng |
476 |
410 |
86,1 |
66 |
13,9 |
|
|
|
|
2. Chất lượng học lực:
Lớp |
TSHS |
Giỏi |
Khá |
T Bình |
Yếu |
Kém |
|||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
6 |
120 |
29 |
24,2 |
58 |
48,3 |
29 |
24,2 |
4 |
3,3 |
|
|
7 |
121 |
10 |
8,3 |
72 |
59,5 |
39 |
32,2 |
|
|
|
|
8 |
114 |
16 |
14,0 |
70 |
61,4 |
27 |
23,7 |
1 |
0,9 |
|
|
9 |
121 |
12 |
9,9 |
82 |
67,8 |
27 |
22,3 |
|
|
|
|
Cộng |
476 |
66 |
13,86 |
283 |
59,45 |
122 |
25,6 |
5 |
1,1 |
|
|
- Tỷ lệ tốt nghiệp THCS: 100%
3. Chất lượng mũi nhọn:
Trong năm học 2013 - 2014 đội tuyển HSG của trường đạt 7 giải cấp huyện (trong đó 1 giải nhì môn Sinh học 8; 2 giải ba môn Địa lý 9 và Lịch Sử 8; 4 giải khuyến khích môn Địa lý 8 và Lịch Sử 8, 9).
4. Công tác hướng nghiệp dạy nghề:
- GVCN lớp 9 đã thực hiện chương trình giáo dục hướng nghiệp 9 tiết /lớp/ năm học nhằm định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
- Phối hợp với TTHNDN Phong Điền tổ chức dạy nghề và thi nghề cho học sinh khối 8 gồm 109 em. Kết quả đạt chứng chỉ nghề 108/109 đạt tỷ lệ 99,08 %.
5. Giáo dục thường xuyên:
- Tiếp tục điều tra độ tuổi, cập nhật các loại hồ sơ phổ cập THCS, tăng cường công tác huy động và duy trì số lượng nên năm 2013 trường tiếp tục đạt chuẩn phổ cập THCS với tỷ lệ: 95,63 %.
6. Hoạt động ngoài giờ lên lớp:
6.1 Hoạt động của Chi đoàn và Liên đội:
- Đã đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục lịch sử, truyền thống đối với học sinh. Liên Đội đã tổ chức thăm hỏi, lao động dâng hương Đền liệt sỹ, Nhà bia ghi danh liệt sĩ xã, mộ cụ Trần Văn Kỷ, thăm hỏi học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Triển khai phong trào nói lời hay làm việc tốt, ủng hộ địa chỉ nhân đạo, ủng hộ quỹ vì Hoàng Sa – Trường Sa thân yêu.
- Phát động thi đua tháng học tốt, tuần học tốt chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11; Ngày thành lập QĐNDVN 22/12; Ngày thành lập Đoàn TNCSHCM 26/3.
- Tổ chức Hội thi viết chữ đẹp cho HS lớp 6 và viết chữ sáng tạo cho lớp 7, 8, 9, vẽ tranh về Hoàng Sa – Trường Sa trong trái tim em, phong trào giải Tiếng Anh qua mạng Internet, Hội thi diễn đàn lớp em, Hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật, Hội thi tiếng hát học sinh, Hội thao nghi thức Đội, phong trào kế hoạch nhỏ. Công tác phòng dịch đã được đẩy mạnh tuyên truyền bằng nhiều hình thức như hướng dẫn cách rửa tay sạch, cách nhận biết các triệu chứng dịch đau mắt đỏ... để phòng chống dịch và bảo vệ môi trường, đề nghị y tế khám và cấp phát thuốc cho học sinh.
Ngoài ra Liên đội tham gia tốt các phong trào do huyện đoàn phát động như cuộc thi “Âm vang Điện Biên”, “Biến đổi khí hậu, hành động của em”, “Tự hào Việt Nam”.
Kết quả có 2 HS đạt giải khuyến khích trong hội thi viết chữ đẹp cấp huyện.
Hội khoẻ phù đổng cấp huyện đạt 4 giải: 1 giải nhì cờ vua, 3 giải ba nhảy cao.
Hội thi ca khúc hoa phượng đỏ cấp huyện đạt giải khuyến khích.
- Liên đội trao 72 xuất quà cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học tập với tổng số tiền 5.670.000 đồng.
- Nhà trường, Hội chữ thập đỏ, Liên Đội đến nhà học sinh thăm hỏi những học sinh đặc biệt khó khăn với số tiền 2.000.000đ vào dịp tết Nguyên Đán.
- Ngoài ra học sinh còn được nhận các loại học bổng do cấp trên trao như học bổng Báo công lý với trị giá hơn 3.000.000đ, 09 học sinh nhận học bổng C.I với số tiền 5.400.000 đồng. 06 nhận học sinh nhận học bổng khuyến học khuyến tài của tỉnh trị giá 3.000.000đ.Tổng số tiền huy động để hỗ trợ học sinh nghèo trong năm học:19.070.000 đ
- Liên đội tăng cường thêm cơ sở vật chất với số tiền hơn 4 triệu đồng, tổ chức và tham gia các hoạt động do trường, cụm, huyện đoàn và phòng giáo dục tổ chức với số tiền hơn 10 triệu đồng.
- Tổ chức quyên góp ủng hộ Trường Sa hơn 2.550.000đ.
6.2 Hoạt động Công đoàn:
- Công đoàn đã phối hợp với chuyên môn hỗ trợ hoạt động dạy và học trong nhà trường, cùng với nhà trường xây dựng quy chế dân chủ cơ quan, quy chế chi tiêu nội bộ. Phối hợp với trường, hội CMHS tổ chức tọa đàm kỷ niệm ngày NGVN 20/11, toạ đàm ngày QTPN 8/3.
III. KẾT QUẢ THI ĐUA CUỐI NĂM:
2. Đối với tập thể: - 2 tổ tiên tiến, 16 chi đội mạnh, 6 lớp tiên tiến
- Trường đạt TTLĐ tiên tiến
- Chi đoàn vững mạnh cấp cơ sở
- Công đoàn được công đoàn nghành giáo dục khen
1. Đối với giáo viên: - 04 CBGV được công nhận CSTĐ cấp cơ sở.
- 25 GVNV công nhận LĐTT
IV. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ:
1. Công tác quản lý:
- Công tác theo dõi trực ở cơ sở lẻ của BGH và cán bộ cốt cán chưa được thường xuyên, liên tục theo phân công.
- Công tác quản lý kiểm tra đôn đốc chuyên môn chưa thật sự kịp thời, thiếu trách nhiệm dẫn đến nề nếp chuyên môn sai sót nhiều.
- Quản lý và chỉ đạo, công tác bồi dưỡng kiến thức phổ thông để nâng cao chất lượng đầu ra cho học sinh lớp 9 chưa tốt.
- Tỷ lệ học sinh giảm nhiều so với các năm trước, công tác vận động có triển khai tuy nhiên chưa phát huy được hiệu quả.
2. Chuyên môn:
- Kế hoạch làm việc một số nhân viên thiếu chủ động, không cụ thể, thiếu khoa học đối với nhiệm vụ được giao nên đã xảy ra lãng phí thời gian nơi công sở.
- Một số giáo viên chưa tận dụng hết đồ dùng dạy học hiện có trong quá trình lên lớp.
- Việc ứng dụng CNTT trong dạy học chưa được giáo viên quan tâm đầu tư, việc sử dụng giáo án vi tính còn nhiều vấn đề bất cập.
- Một số giáo viên chưa nắm và thực hiện đúng qui chế chuyên môn, chủ quan nên việc điều chỉnh sửa sai chậm trễ kéo dài.
*Nguyên nhân hạn chế:
Nguyên nhân khách quan:
+ Trường thiếu phòng học, phòng chức năng phải học cơ sở lẻ 8 lớp nên khó khăn cho công tác quản lý dạy và học.
+ Trường đồng thời tiến hành xây dựng 10 phòng học và các hạng mục khác nhất là các tháng cuối năm nên ảnh hưởng không nhỏ đến cảnh quan môi trường sư phạm.
Nguyên nhân chủ quan:
+ Nhận thức tư duy nghề nghiệp một số CBGVNV còn hạn chế, chậm thay đổi nên thiếu tích cực trong công tác, thiếu rèn luyện tay nghề, thiếu kỹ năng sư phạm trong đó đáng chú ý là các giáo viên trẻ.
+ Một số học sinh chưa chăm học, thiếu trung thực trong kiểm tra.
+ Một số CMHS chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2014 – 2015
Căn cứ vào báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học học 2013 – 2014 và phương hướng, nhiệm vụ năm học 2104 – 2015 của UBND huyện Phong Điền.
Căn cứ công văn số 185/PGD&ĐT-THCS ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Phòng GD &ĐT Phong điền về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 – 2015 cấp THCS.
Căn cứ vào kết quả đạt được trong năm học 2013 – 2014, trường THCS Phong Bình đã xây dựng kế hoạch năm học 2014 – 2015 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Năm học 2014 - 2015 là năm học tiếp tục triển khai thực hiện Kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10 NQ-TU ngày 26/03/2012 của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên - Huế trở thành một trong những trung tâm giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của cả nước, đảm bảo cho giáo dục đào tạo Thừa Thiên Huế phát triển đáp ứng yêu cầu định hướng chung của Quốc gia, năm bản lề thực hiện Quyết định số 711/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày13/6/2012 về việc phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020, năm học tiếp tục triển khai chương trình hành động theo công văn số 1919/SGD&ĐT-VP của sở GD&ĐT đảm bảo cho ngành giáo dục TTHuế phát triển theo hướng “ Kỷ cương, chất lượng, nhân văn , Phổ cập”
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN:
1. Thuận lợi:
- Trường được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo,UBND huyện Phong Điền, Phòng GD&ĐT, Đảng ủy, chính quyền địa phương; sự đồng tình, hỗ trợ hiệu quả của Hội cha mẹ học sinh.
- Trường đang được đầu tư xây dựng thêm phòng học nên sắp đến sẽ thuận lợi hơn trong công tác dạy và học.
- Đội ngũ CBGVNV đa số có ý thức trách nhiệm trong công việc được giao. Nhiều giáo viên có tay nghề vững vàng, nhiệt tình các phong trào thi đua do cấp trên tổ chức, phong trào thi đua dạy tốt học tốt trong nhà trường được đẩy mạnh. Nhiều giáo viên chủ nhiệm có năng lực và tâm huyết.
- Công tác khuyến tài, hỗ trợ bạn nghèo vượt khó được nhà trường quan tâm đúng mức.
2. Khó khăn:
- Trường đóng trên địa bàn vùng thấp trủng nên mùa mưa lụt thường nghỉ học kéo dài, ảnh hưởng đến chương trình dạy học.
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1.Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
2. Tiếp tục thực hiện chỉ thị 03-CT/TW của bộ chính trị về đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Thực hiện các cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” thực hiện chương trình hành động của ngành.Thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và chính quyền các cấp.
3. Tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ, giữ vững chất lượng giáo dục gắn với các hoạt động cụ thể như tăng cường sử dụng hiệu quả trang web, các phần mềm quản lý, văn phòng, và dạy học. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học theo hướng đi vào chiều sâu, nâng cao chất lượng.
4. Thực hiện nghiêm túc chương trình dạy học và các chương trình giáo dục ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp theo quy định. Tiếp tục thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học, tự nghiên cứu. Tham gia có hiệu quả các phong trào và hội thi do cấp trên tổ chức.
5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá, chỉ đạo thực hiện việc ra đề, soạn đáp án dựa trên chuẩn kiến thức, bám sát nội dung bài học. Đánh giá học sinh đảm bảo tính khách quan, chính xác, toàn diện, hệ thống, công khai và kịp thời, vừa sức, bám sát yêu cầu của chương trình, có sự phân hóa học sinh.
6. Tiếp tục phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường để tăng cường tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, hoạt động ngoại khóa, hoạt động đền ơn đáp nghĩa, hoạt động nhân đạo để giáo dục truyền thống và tăng cường kỹ năng sống cho học sinh.
6. Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi hơn cho quá trình công tác của CBGVNV và việc học tập của học sinh như: tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học, xây dựng thư viên chuẩn, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho CBGVNV, giải quyết kịp thời, công khai minh bạch các chế độ chính sách, thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, nâng cao đời sống tinh thần trong đội ngũ. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức trong đơn vị thông qua công tác bồi dưỡng thường xuyên, tham gia tập huấn, sinh hoạt chuyên môn. Đẩy mạnh kỷ cương lề lối làm việc, xây dựng nếp sống văn minh, ứng xử văn hóa nơi công sở.
7. Tiếp tục huy động sự hỗ trợ kinh phí của Hội cha mẹ học sinh, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để làm đẹp cảnh quan môi trường sư phạm, vệ sinh phòng dịch, chăm sóc sức khỏe cho học sinh. Chú trọng mối quan hệ Nhà trường - Gia đình - Xã hội. Tham mưu tốt với lãnh đạo địa phương và cấp trên để mở rộng quỹ đất, xây dựng các hạng mục còn lại của nhà trường.
8. Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, đánh giá công tác kiểm định chất lượng trường học.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1. Công tác duy trì số lượng: tỷ lệ duy trì đạt 99% trở lên
2. Chất lượng học sinh:
* Chất lượng hạnh kiểm: 100 % học sinh xếp loại Khá, Tốt.
* Chất lượng học tập:
- Tỷ lệ học tập từ trung bình trở lên: 98 % trong đó học sinh giỏi: từ 15% trở lên, tỷ lệ yếu dưới 2%. Không có học sinh kém.
- Tỷ lệ lên lớp đạt: 99 %.
- Tỷ lệ tốt nghiệp THCS: 100 %.
3. Học sinh giỏi:
- Phấn đấu có ít nhất 10 học sinh đạt học sinh giỏi cấp huyện, có học sinh đạt giải môn Tiếng Anh qua mạng Internet cấp huyện trở lên.
- Có 2-3 học sinh giỏi tỉnh.
4. Công tác hướng nghiệp, dạy nghề: 100% học sinh lớp 8 tham gia học nghề, tỷ lệ học sinh có chứng chỉ nghề: 98%
5. Công tác phổ cập giáo dục: tỉ lệ phổ cập giáo dục đạt 96%
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
I. Công tác nâng cao chất lượng giáo dục của học sinh:
1. Công tác huy động số lượng:
Số HS/ số lớp |
Lớp 6 |
Lớp 7 |
Lớp 8 |
Lớp 9 |
Tổng cộng |
Số HS |
119 |
119 |
121 |
113 |
472 |
Số lớp |
4 |
4 |
4 |
4 |
16 |
Tổng số HS hoàn thành chương trình TH trên địa bàn đã huy động vào lớp 6 là 119 em đạt tỷ lệ: 100 %.
Biện pháp:
- Phối hợp với chính quyền địa phương để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh đầu cấp.
- Giáo viên chủ nhiệm nắm bắt tâm lý, hoàn cảnh của học sinh, phối hợp với chính quyền địa phương, hội CMHS để vận động học sinh bỏ học.
- Nhà trường, Hội Chữ Thập Đỏ, Liên đội, GVCNN sử dụng tốt nguồn quỹ vượt khó học tốt, nắm bắt kịp thời những học sinh có hoàn cảnh thật sự khó khăn để giúp đỡ động viên các em.
- Tổ chức các hoạt động vui tươi thường xuyên trong lớp học, trong Liên đội để các em thấy mỗi ngày đến trường là một ngày vui, an toàn.
2. Công tác nâng cao giáo dục chất lượng hai mặt của học sinh:
2.1. Chất lượng giáo dục hạnh kiểm:
- Giáo dục đạo đức học sinh nhằm hướng các em trở thành những con người tự tin, năng động, thích nghi với cuộc sống, có phẩm chất đạo đức trong sáng, có tinh thần yêu nước, trung thành với Tổ quốc, với nhân dân, biết kính trọng mọi người, biết yêu lao động, biết hướng thiện và có lòng nhân ái.
- Giáo dục học sinh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” thể hiện trong từng động, việc làm cụ thể.
- Tăng cường công tác chủ nhiệm, coi trọng các tiết giáo dục công dân, giờ sinh hoạt, tổ chức bình bầu đạo đức học sinh hàng tuần theo tổ, nhóm trong các lớp.
- Giáo dục đạo đức học sinh vào tiết chào cờ, thông qua hoạt động vui chơi lành mạnh. Chú trọng thông tin hai chiều trong mối quan hệ Gia đình - Nhà trường - Xã hội.
- Ban hoạt động ngoài giờ thường xuyên phối hợp với GVCN theo dõi, nắm bắt thông tin những đối tượng học sinh có nguy cơ vi phạm nội qui nhà trường để kịp thời nhắc nhỡ, uốn nắn.
2.2. Nâng cao chất lượng học lực:
- Dạy học theo phương pháp định hướng cho học sinh, dạy cách học, giáo dục ý thức tự học. Tổ chức cho học sinh đi tìm hiểu và trình bày thuyết minh về mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn bằng tranh ảnh, đoạn phim, mô hình…
- Phối hợp với phụ huynh học sinh tạo điều kiện và đẩy mạnh việc tự học ở nhà. Tổ chức phụ đạo học sinh yếu ở học kỳ II.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống , bổ sung hiểu biết về giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và địa phương như giao lưu học sinh các khối 6, 7, 8, 9; tìm hiểu về tiểu sử tên chi đội mình...
3. Công tác mũi nhọn học sinh giỏi:
- BGH nhà trường phối hợp với tổ chuyên môn chọn giáo viên bồi dưỡng. Xây dựng chương trình bồi dưỡng có chất lượng. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, động viên công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ngay từ đầu năm học.
- Tổ chức gặp mặt và tư vấn cho học sinh chọn môn bồi dưỡng theo năng khiếu cá nhân, mỗi em không bồi dưỡng quá 2 môn.
- Phối hợp với Hội cha mẹ học sinh, các tổ chức để huy động nguồn kinh phí, khen thưởng đúng mức và kịp thời.
- Tổ chức phong trào Olimpic tiếng Anh thi đua giữa các lớp có tổng kết thi đua khen thưởng đối với cá nhân và tập thể lớp.
4. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp, ngoại khoá, giáo dục thể chất, lao động hướng nghiệp, dạy nghề:
4.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
- Thực hiện chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp(GDNGLL) theo quy định của Bộ GD&ĐT. GVCN tổ chức thực hiện hoạt động GDNGLL theo đúng chủ đề của tháng. Nội dung bài soạn phù hợp với thực tế nhà trường, địa phương.
- Giáo dục Công ước Liên Hiệp Quốc về quyền trẻ em, thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian, các hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật, thi hùng biện Tiếng Anh, Olympic Tiếng Anh trên mạng Internet ... để thu hút các em tham gia, tạo cho học sinh sân chơi lành mạnh.
4.2. Giáo dục thể chất :
- Tăng cường công tác giáo dục thể chất trong trường học, thực hiện đầy đủ chương trình dạy học, có kế hoạch dạy bù nghiêm túc khi bị gián đoạn chương trình do thời tiết
- Tăng cường trò chơi thể lực trong bộ môn thể dục. Tổ chức các hoạt động Thể dục thể thao(TDTT) như giải điền kinh , giải bóng đá cấp trường, tham gia các phong trào rèn luyện thân thể ở địa phương, HKPĐ các cấp để giúp học sinh rèn luyện sức khỏe và thể lực.
- Kết hợp với y tế để chăm sóc sức khỏe cho học sinh và công tác y tế học đường.
- Mua sắm thêm đồ dùng phục vụ dạy học và các hoạt động TDTT.
4.3. Giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề:
- Quán triệt nhận thức cho học sinh về các chủ trương của Đảng, nhà nước và của ngành về công tác hướng nghiệp dạy nghề để phù hợp với nhu cầu đào tạo nhân lực đảm bảo hài hòa giữa lực lượng lao động gián tiếp và trực tiếp cho toàn xã hội.
- Phối hợp với TTHNDN tổ chức dạy nghề cho khối học sinh lớp 8. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác dạy nghề ở trường.
- Tổ chức hướng nghiệp cho học sinh khối 9 (GVCN thực hiện đủ 9 tiết trong năm học theo quy định).
4.4. Giáo dục lao động:
- Tổ chức cho học sinh lao động thường xuyên nhằm giúp cho học sinh biết yêu lao động, biết trân trọng những giá trị của lao động. Nội dung lao động tập trung các nhiệm vụ sau: lao động làm đẹp cảnh quan môi trường, bảo vệ môi trường, làm đẹp phòng học, bảo vệ trang thiết bị đồ dùng dạy học và lao động công ích bảo vệ và làm đẹp nghĩa trang liệt sĩ, di tích văn hóa địa phương.
- Quán triệt GVCN về việc chú trọng quy trình tổ chức một buổi lao động theo các bước: kiểm tra số lượng, kiểm tra dụng cụ lao động, đánh giá kết quả lao động nhằm giáo dục ý thức kỷ luật trong lao động.
4.5. Giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật:
- Nhân viên y tế tổ chức thống kê học sinh khuyết tật, nhà trường phối hợp với các đoàn thể, hội chữ thập đỏ tổ chức tư vấn giúp đỡ học sinh khuyết tật về tinh thần lẫn vật chất.
- Giáo dục trẻ khuyết tật hoà nhập với cộng đồng. Đánh giá học sinh khuyết tật sẽ được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, hợp lý. Lưu ý một số trường hợp học sinh thiểu năng trí tuệ để phối hợp cấp trên có hướng giải quyết phù hợp.
4.6. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá:
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh với các hình thức phong phú, đa dạng như tổ chức cho học sinh tìm hiểu thực tế ở địa phương.
- Trường phối hợp với các lực lượng bên ngoài (Công an, hội chữ Thập Đỏ cấp trên...) để tổ chức hoạt động ngoại khoá cho học sinh, tập trung các nội dung: Giáo dục về an toàn giao thông, phòng chống tội phạm, hướng dẫn kỹ năng sơ cấp cứu trong nhà trường, giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu, phòng cháy chữa cháy…
II. Công tác đội ngũ, nâng cao năng lực CBGVNV:
1. Về đội ngũ cán bộ giáo viên nhân viên (CBGVNV):
1.1.Tình hình đội ngũ:
Số lượng CBGVNV hiện có: 42/ 18 nữ, HĐ 01 trong đó :
- CBQL: 02, GVBM: 33; Nhân viên: 05 ; TPT : 01; BV: 01
- Trình độ chuyên môn: Đại học: 28 đạt tỷ lệ 65,11%; CĐ: 12; TC: 02
- Đảng viên 14/42 đạt tỷ lệ 33,33%
1.2. Công tác phân công, bố trí đội ngũ:
- Toàn trường có 4 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng.
- Nhà trường đã sắp xếp chuyên môn cơ bản phù hợp với đào tạo và hướng dẫn cấp trên.
- Công tác phân công nhiệm vụ được nhà trường dựa trên khả năng và năng lực quá trình công tác của từng thành viên, có bổ sung điều chỉnh theo từng năm (Có kế hoạch phân công nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 kèm theo).
2. Thực hiện kế hoạch giáo dục
2.1. Thực hiện chương trình, nội dung sách giáo khoa:
- Thực hiện nghiêm túc chương trình quy định của bộ GD&ĐT và hướng dẫn của phòng giáo dục và đào tạo về việc thực hiện Chương trình giảng dạy kể từ năm học 2014-2015, thực hiện đảm bảo chương trình giáo dục hướng nghiệp, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục địa phương. Tổ chức dạy bù khi bị chậm chương trình.
- Thực hiện chương trình ngoại khóa, bám nội dung sách giáo khoa, triển khai dạy học theo hướng tích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường và địa phương đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học.
- Đối với môn Công nghệ lớp 7, 8 thực hiện theo hướng dẫn PGD áp dụng cho năm học 2013 - 2014, đối với môn Âm nhạc lớp 9 học trong HKI, môn Mỹ thuật 9 học trong HKII.
- Đối với môn tự chọn và chủ đề tự chọn thực hiện theo công văn Số: 7092/BGD&ĐT-GDTrH của Bộ GD&ĐT ngày 10 tháng 8 năm 2006.
- Đối với bộ môn tiếng Anh thực hiện giảng dạy theo hướng chú ý rèn luyện kỹ năng nghe nói, tổ chức các hoạt động bổ trợ và động viên học sinh hứng thú học Anh ngữ như thi hùng biện tiếng Anh theo khối lớp, thành lập ban chỉ đạo phong trào Olimpic tiếng Anh, đẩy mạnh phong trào Olimpic tiếng Anh cho học sinh toàn trường.
2.2. Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy( ĐMPPDH):
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đảm bảo cân đối giữa truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng theo chuẩn kiến thức cho học sinh. Áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác như phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp động não, phương pháp tổ chức trò chơi..., khắc phục lối truyền thụ kiến thức một chiều, áp đặt, máy móc, tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng thực tiễn cho học sinh. Tích hợp giáo dục liên môn, giáo dục môi trường, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục pháp luật trong các tiết học theo hướng dẫn.
- Tổ chức dạy học theo hướng phân hóa, phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học.
2.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá:
- Thực hiện nghiêm túc việc ra đề, soạn đáp án, coi, chấm bài kiểm tra nhằm đánh giá đúng năng lực học tập của học sinh; đảm bảo tính trung thực, khách quan, công bằng. Đề kiểm tra phải kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết với kiểm tra thực hành, chú ý nội dung tích hợp trong đề kiểm tra.
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra theo chủ trương 3 chung của Phòng giáo dục: ra đề chung, kiểm tra chung, cắt phách và chấm chung các môn có từ 2 giáo viên giảng dạy trở lên.
- Thực hiện việc đánh giá xếp loại học sinh theo Thông tư 585/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS. Tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ theo quy định.
- Đánh giá học sinh với tinh thần động viên khuyến khích và tùy từng đối tượng học sinh, đặc biệt lưu ý đối với học sinh khuyết tật, học sinh yếu. Giáo viên phải coi trọng cách đánh giá học sinh để tạo hưng phấn học tập cho các em.
- Tiếp tục xây dựng ngân hàng đề kiểm tra của nhà trường.
3. Công tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ:
3.1. Công tác chính trị, tư tưởng:
- CBGVNV phải nắm vững và thực hiện nghiêm túc Chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, Quy chế của ngành trong việc đổi mới và đầu tư phát triển giáo dục. Tiếp tục hưởng ứng các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành và cấp trên. Rèn luyện tác phong đạo đức, nghề nghiệp của giáo viên để “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
3.2. Công tác thực hiện qui chế chuyên môn:
- Triển khai thường xuyên các quy chế chuyên môn và một số văn bản hướng dẫn bổ sung của ngành (TT 58, qđ 72, QĐ 83, TT12, TT 35, TT 28, CV 7092, CV số111/PGD-PT ...các tài liệu về chuẩn kiến thức kỹ năng).
- Giáo án lên lớp và hồ sơ chuyên môn:
+ Phải đáp ứng các yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, phù hợp đối tượng học sinh, thể hiện rõ các hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh.
+ Những trường hợp sử dụng giáo án vi tính không đảm bảo yêu cầu BGH sẽ xem xét đối với năm học tiếp theo.
+ Quy định về các loại hồ sơ, sổ sách trong nhà trường đối với tổ chuyên môn, giáo viên, nhân viên, cán bộ phụ trách đoàn thể theo quy định tại điều lệ trường phổ thông và công văn hướng dẫn số 111/PGD-PT và một số quy định của trường.
+ Công tác cập nhật điểm phải đảm bảo kịp thời chính xác nhất là việc nhập điểm trên cổng TTĐT, sổ gọi tên ghi điểm (thời gian nhập điểm được qui định trong nội qui thi đua nhà trường).
3.3. Các chuyên đề được triển khai trong năm học:
Tổ Văn - Sử:
- Môn Ngữ Văn: Một hướng tiếp cận giảng dạy văn bản nhật dụng trong môn Ngữ văn ở trường THCS Phong Bình.
- Môn Lịch sử: Khai thác lược đồ trong dạy học môn lịch sử.
Tổ Tự nhiên:
- Môn Vật lý: Phương pháp “Bàn tay nặn bột”.
- Môn Địa lý: Một số biện pháp giúp học sinh rèn luyện kỹ năng khai thác lược đồ tự nhiên trong phần địa lý tự nhiên lớp 7 khi học dạng bài “Thiên nhiên của châu lục”
Tổ GDCD-T.Anh-Nhạc-MT- TD:
- Môn Tiếng Anh: Hội thi hùng biện Tiếng Anh cho học sinh khối 8, 9.
- Môn Mĩ thuật: Triển lãm “Chân dung anh bộ đội cụ Hồ” ở khối 8, 9.
Tổ Toán –Tin:
- Môn Toán: Giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn toán.
- Môn Tin học: Thiết kế trò chơi trong dạy học thông qua bài giảng điện tử.
Việc triển khai chuyên đề phải thực hiện theo hướng đổi mới, các tổ chuyên môn, giáo viên phụ trách phải tổ chức hướng dẫn cho học sinh thành từng nhóm hoặc tổ để các em tự thu thập thông tin, trình chiếu và thuyết minh về nội dung chuyên đề. Giáo viên phụ trách chuyên đề chỉ làm công tác tổ chức, hướng dẫn và kết luận nội dung chuyên đề trong đó lưu ý đánh giá tích cực những hoạt động của các nhóm học sinh để đông viên khuyến khích các em.
Ngoài các chuyên đề trên nhà trường sẽ tổ chức triển khai đầy đủ các chuyên đề được tập huấn từ cấp trên
3.4. Công tác tổ chức dự giờ, thăm lớp, thao giảng: