Phó Hiệu trưởng 1
Kế hoạch năm 2019-2020
KẾ HOẠCH CM NH 2019-2020
PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN TRƯỜNG THCS PHONG BÌNHSố ... /BCKH-THCS-PB |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phong Bình, ngày 12 tháng 09 năm 2019 |
BÁO CÁO KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC 2019 – 2020
Năm học 2019-2020 là năm học tiếp tục triển khai mạnh mẽ chủ trương chính sách mới trong các Nghị quyết của Đảng và của Nhà nước là tiền đề và cơ hội thuận lợi để thực hiện thành công việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo.
Căn cứ vào tình hình thực tế của Trường, năng lực đội ngũ CBGVNV, học sinh và kết quả đạt được trong năm học 2018 - 2019, Kế hoạch Trường THCS Phong Bình, bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học 2019 - 2020 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Năm học 2019 – 2020 tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khóa XIII, Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội khóa XIV và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng về phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Phong Điền lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Phong Bình lần thứ XIII. Thực hiện nghị quyết chi bộ nhà trường nhiệm kỳ 2017- 2020 và kế hoạch năm học 2019-2020.
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
- Trường đã đạt chuẩn Quốc gia, đạt chuẩn kiểm định chất lượng cấp độ 2
- Trường được sự quan tâm của cấp trên, của Phòng GD&ĐT Phong Điền, Đảng ủy, UBND xã Phong Bình, Hội CMHS trường.
- Trường thuộc khu vực xã đặc biệt khó khăn nên CBGVNV được hưởng thêm chế độ ưu đãi hơn nữa số tiết dạy bình quân của giáo viên thấp hơn số tiết qui định nên tạo điều thuận lợi cho quá trình công tác để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Trường có cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học khá đầy đủ, được sắp xếp bố trí hợp lý, thuận lợi cho công tác dạy và học.
- Đội ngũ CBGVNV phần lớn đều có ý thức trách nhiệm trong công việc được giao. Nhiều CBGVNV có năng lực và tâm huyết. Đội ngũ có sự thống nhất về ý chí và hành động.
- Công tác động viên khuyến khích đội ngũ CBGVN và học sinh được quan tâm. Công tác hỗ trợ giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó được nhà trường thực hiện có hiệu quả.
- Công tác Xã hội hóa Giáo dục được đẩy mạnh.
2. Khó khăn
- Tình trạng bỏ học giữa chừng vẫn diễn ra.
- Một số cha mẹ học sinh thiếu sự quan tâm chăm sóc đến con em nên đã có một số học sinh chưa chuyên cần trong học tập. Tỷ lệ học sinh yếu có nguy cơ gia tăng.
- Sân chơi bãi tập chưa đảm bảo cho các hoạt động giáo dục ngoài giờ.
- Hiện tượng học sinh lạm dụng các trang mạng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1.Tiếp tục thực hiện công văn số 349/HD-CĐN ngày 18/10/2004 của ban thường vụ Công đoàn Giáo dục Việt Nam về cuộc vận động “Dân chủ-Kỷ cương-Tình thương-Trách nhiệm”, Cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, thực hiện chỉ thị 05-CT/TW về “ Đẩy mạnh học tập làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”. Hưởng ứng các phong trào” Dạy tốt học tốt”, “Đổi mới, sáng tao trong dạy và học giai đoạn 2016-2020”, “Nét đẹp văn hóa học đường đến năm 2020”. Triển khai chương trình hành động về việc thực hiện Nghị quyết Đảng các cấp. Từng bước thực hiện tầm nhìn chiến lược của nhà trường đến năm 2020.
2. CBGVNV thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy của ngành và cơ quan, thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được nhà trường phân công; hưởng ứng đầy đủ các cuộc vận động và phong trào do nhà trường và cấp trên đề ra bằng những hoạt động thiết thực, có hiệu quả, phù hợp điều kiện của địa phương. Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn thường xuyên.
3. Tăng cường giữ vững nề nếp, kỷ cương trong đội ngũ CBGVNV và học sinh. Giữ vững, phát huy tinh thần thống nhất, đoàn kết trong nội bộ cơ quan. Đẩy mạnh kỷ cương, lề lối làm việc, xây dựng nếp sống văn minh, ứng xử văn hóa mô phạm.
4. Đổi mới, nâng cao và sáng tạo trong quản lý, trong phương pháp dạy học (PPDH), kiểm tra đánh giá, triển khai các chuyên đề dạy học và các hoạt động giáo dục khác. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học, tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các môn học. Tổ chức tốt việc dạy học chương trình Tiếng Anh theo khung chuẩn năng lực ngôn ngữ Châu Âu.
5. Tạo sự chuyển biến căn bản các vấn đề về giáo dục và đào tạo, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ kỉ cương, an ninh, an toàn trường học, chú trọng công tác giáo dục thể chất, đạo đức lối sống cho học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự lực, tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh..
6. Giữ vững các tiêu chí trường đạt chuẩn Quốc gia. Cải tiến chất lượng để tiếp tục công tác kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 3 theo lộ trình đến năm 2020. Tiếp tục giữ vững phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
7. Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường để tăng cường tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, tham quan du lịch, dã ngoại để nâng cao đời sống tinh thần trong đội ngũ CBGVNV. Cùng với các đoàn thể tổ chức các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo để giáo dục truyền thống quê hương đất nước và tăng cường kỹ năng sống cho học sinh.
8. Tham mưu huy động các nguồn xã hội hóa giáo dục để xây dựng môi trường cảnh quan sư phạm xanh - sạch – sáng. Hưởng ứng tốt đề án Ngày chủ nhật xanh. Sử dụng hiệu quả trang thiết bị ĐDDH các nhu cầu khác phục vụ chuyên môn và học sinh.
9. Thực hiện 3 công khai theo hướng dẫn Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ GD&ĐT và 5 kiểm tra: kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra sau kiểm tra, cá nhân tự kiểm tra.
IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1. Công tác duy trì số lượng: tỷ lệ duy trì đạt 99% trở lên
2. Chất lượng học sinh:
* Chất lượng hạnh kiểm: 98% học sinh xếp loại Khá, Tốt. Phấn đấu không có học sinh yếu về đạo đức.
* Chất lượng học tập:
- Tỷ lệ học tập từ trung bình trở lên: 98% trong đó học sinh giỏi đạt 24%, tỷ lệ yếu dưới 2%, không có học sinh kém.
- Tỷ lệ lên lớp đạt: 98%.
- Tỷ lệ tốt nghiệp THCS: 100%.
3. Học sinh giỏi:
- Phấn đấu có ít nhất 4 giải học sinh giỏi tỉnh về các môn văn hóa, có học sinh đạt giải phong trào cấp tỉnh, 25 giải học sinh giỏi huyện các môn văn hóa, các phong trào cấp huyện tham gia đều có giải.
4. Công tác hướng nghiệp, dạy nghề: 100% học sinh lớp 8 tham gia học nghề, tỷ lệ học sinh có chứng chỉ nghề: 98%
5. Công tác phổ cập giáo dục: tỉ lệ phổ cập giáo dục đạt 95% trở lên.
6. 100% CBGVNV thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy của ngành và cơ quan. 100% CBGVNV thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động, các phong trào thi đua do cấp trên và ngành đề ra 100% CBGVNV hoàn thành nhiệm vụ do nhà trường phân công.
7. Chuyên đề: Mỗi môn 2 chuyên đề: HKI: 1; HK II: 1. Việc triển khai chuyên đề: TCM chỉ đạo cho GV triển khai theo hướng áp dụng phương pháp BTNB đối với các môn: Lí, Hóa, Sinh, Công nghệ đạt 50 % số chuyên đề. Mỗi môn có tập huấn theo phương TNST có ít nhất 1 chuyên đề/ môn.
8. Dạy có sử dụng phương pháp CNTT hỗ trợ: 20 tiết theo PPCT/ GV/ HK có kế hoạch đắng ký cụ thể, kẹp với kế hoạch sử dụng thiết bị ĐDDH, phòng học bộ môn. 1 GV có một nội dung đổi mới sáng tạo. (đóng thành tập).
9. Về đề tài KH-KT mỗi TCM có 1 đề tài KH-KT. Sản phẩm STTTNNĐ: 12 lớp 12 sản phẩm.
(có kế hoạch cụ thể về chất lượng bộ môn)
V. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
I. Công tác nâng cao chất lượng giáo dục của học sinh
1. Công tác huy động số lượng
Số HS/ số lớp |
Lớp 6 |
Lớp 7 |
Lớp 8 |
Lớp 9 |
Tổng cộng |
Số HS |
98 |
100 |
96 |
86 |
380 |
Số lớp |
3 |
3 |
3 |
3 |
12 |
Tổng số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học trên địa bàn đã huy động vào lớp 6 đạt tỷ lệ 95,2%.
Biện pháp
- Phối hợp với chính quyền địa phương để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh đầu cấp.
- Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) nắm bắt hoàn cảnh của học sinh, phối hợp với chính quyền địa phương, Ban đại diện CMHS lớp để vận động học sinh bỏ học đến trường.
- Nhà trường, Chi hội Chữ Thập Đỏ, Liên đội, GVCN sử dụng tốt nguồn quỹ vượt khó học tốt, giúp đỡ kịp thời những học sinh có hoàn cảnh thật sự khó khăn.
2. Công tác nâng cao giáo dục chất lượng hai mặt của học sinh
2.1. Chất lượng giáo dục hạnh kiểm
- Giáo dục các em trở thành những con người tự tin, năng động, thích nghi với cuộc sống, có phẩm chất đạo đức trong sáng, đoàn kết với bạn bè, biết kính trọng mọi người, yêu lao động và có lòng nhân ái.
Biện pháp
- Tăng cường công tác chủ nhiệm, coi trọng các tiết Giáo dục Công dân, giờ sinh hoạt, bình bầu đạo đức học sinh hàng tuần theo tổ, nhóm trong các lớp, giáo dục các em biết sử dụng năng lượng tiết kiệm, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên.
- Chú trọng giáo dục tuyên truyền đạo đức và giá trị sống, thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo để rèn luyện kỹ năng sống và hiểu biết xã hội, tuyên truyền pháp luật trong tiết chào cờ, các buổi phát măng non, thông qua hoạt động vui chơi lành mạnh. Chú trọng thông tin hai chiều trong mối quan hệ Gia đình - Nhà trường - Xã hội.
- Ban hoạt động ngoài giờ phối hợp với GVCN theo dõi, nắm bắt thông tin những đối tượng học sinh có nguy cơ vi phạm nội quy nhà trường để kịp thời nhắc nhỡ, uốn nắn.
- Sử dụng tốt phần mềm Smax của Vietel để nắm bắt thông tin hai chiều giữa nhà trường và CMHS.
2.2. Nâng cao chất lượng học lực
- Dạy học đảm bảo chuẩn kiến thức - kỹ năng theo khung thời gian 37 tuần (học kì I: 19 tuần, học kì II: 18 tuần) có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ.
- Chú trọng dạy học theo hướng rèn luyện kỹ năng thực tiễn thông qua kiến thức
Biện pháp
Giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và tích hợp liên môn, điều chỉnh thời lượng trong chương trình. Đối với môn Thể dục có thể điều chỉnh chương trình để phù hợp với thời tiết từng mùa. Xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn theo công văn số 233/PGD&ĐT-THCS ngày17/09/2015 của Phòng GD&ĐT. Việc điều chỉnh nội dung chương trình dạy học của cá nhân, nhóm, tổ chuyên môn phải được Hiệu trưởng nhà trường ký duyệt trước khi thực hiện.
- Phối hợp với tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, quản lý hoạt động chuyên môn của trường qua mạng theo hướng dẫn công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GD&ĐT., Công văn số 336/PGD&ĐT-THCS của Phòng GD&ĐT ngày 28/12/2015 Về việc hướng dẫn tiêu chí đánh giá xếp loại giờ dạy và xây dựng kế hoạch dạy học của giáo viên và một số nhiệm vụ chuyên môn ở trường THCS, Công văn 2575/ SGDĐT-GDrTH ngày 29/10/2015 của Sở GD&ĐT.
- Giáo dục ý thức tự học, tổ chức cho học sinh đi tìm hiểu thực tiễn để thu thập thông tin. Phối hợp với CMHS và địa phương để ngăn chặn tiếng ồn từ việc hát karaoke di động trong địa phương, hạn chế tối đa học sinh đến các quán Internet trong giờ học. Vận động cha mẹ học sinh tạo điều kiện, quan tâm việc tự học ở nhà. Tổ chức phụ đạo học sinh yếu.
- Thực hiện nghiêm túc qui trình thi lên lớp để hạn chế tối đa hiện tượng ngồi nhầm lớp. Tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác, dã ngoại trong học sinh nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về giá trị văn hóa truyền thống địa phương, dân tộc.
3. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG)
Thực hiện theo quy trình
- Gặp mặt và tư vấn cho học sinh chọn môn bồi dưỡng theo năng khiếu cá nhân (mỗi em bồi dưỡng không quá 2 môn, một môn bồi dưỡng không quá 5 em)
- Áp dụng nội dung chương trình bồi dưỡng chung của Phòng GD&ĐT một cách linh động sáng tạo. Tổ chức phân công dạy bồi dưỡng từ đầu năm.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, động viên công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Tham mưu huy động nguồn kinh phí, khen thưởng đúng mức và kịp thời.
- Gắn công tác bồi dưỡng HSG và số lượng HSG vào phong trào thi đua của giáo viên và các lớp. Tổ chức tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm sau khi có kết quả thi HSG.
4. Công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL), ngoại khoá, giáo dục thể chất, lao động hướng nghiệp, dạy nghề
4.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
-Thực hiện đúng chương trình hoạt động GDNGLL theo quy định của Bộ GD&ĐT và Công văn số 10-CTr/HĐĐ ngày 23/08/2018 và báo cáo số10-BC/HĐĐ ngày 28/8/2018 của của Hội Đồng đội huyện về qui trình hoạt động đội năm học 2018-2019.
- GVCN tổ chức thực hiện hoạt động GDNGLL đúng chủ đề của tháng theo tài liệu hướng dẫn hoạt động GDNGLL của Sở GD&ĐT, nội dung bài soạn phù hợp với thực tế của lớp, nhà trường và địa phương.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các hội thi Khoa học kỹ thuật và Sáng tạo thanh thiếu nhi, thi hùng biện tiếng Anh... để thu hút các em tham gia, tạo cho học sinh sân chơi lành mạnh.
- Đẩy mạnh sinh hoạt theo chủ đề hàng tháng.
- Tổ chức hợp tác giao lưu các lớp cùng khối để học tập trao đổi kinh nghiệm.
4.2. Giáo dục thể chất
Giáo dục theo hướng rèn luyện thể chất mạnh khỏe để phục vụ học tập
- Giáo viên thể dục thiện đầy đủ chương trình dạy học. Tăng cường trò chơi thể lực trong bộ môn Thể dục. Tăng cường nề nếp các tiết thể dục.
- Phối hợp với Ban hoạt động ngoài giờ để tổ chức các hoạt động TDTT như giải điền kinh, giải bóng đá truyền thống cấp trường, tham gia các phong trào rèn luyện thân thể ở địa phương, Hội khỏe phù đổng để giúp học sinh rèn luyện sức khỏe và thể lực.
- Chỉ đạo nhân viên y tế thường xuyên kết hợp với Trạm y tế xã để chăm sóc sức khỏe cho học sinh.Tập huấn sơ cấp cứu ban đầu cho học sinh.
4.3. Giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề
- Công tác hướng nghiệp lớp 9 và dạy nghề cho lớp 8 phù hợp với nhu cầu đào tạo nhân lực đảm bảo hài hòa giữa lực lượng lao động gián tiếp và trực tiếp cho toàn xã hội.
- Phối hợp với TTGDNN-GDTX tổ chức dạy nghề cho 100% học sinh lớp 8. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trung tâm về giảng dạy tại trường, chỉ tiêu có chứng chỉ nghề đạt tỷ lệ 98%.
- Phân công GVCN lớp 9 tổ chức hướng nghiệp cho học sinh đủ 9 tiết trong năm học theo quy định (học kỳ I dạy 4 tiết, học kỳ II dạy 5 tiết).
- Kiểm tra công tác dạy nghề và công tác hướng nghiệp của GVCN lớp 9.
4.4. Giáo dục lao động
- Trường phân công một giáo viên phụ trách lao động để thuận lợi cho việc hướng dẫn cho học sinh thực hiện lao động.
- Tổ chức cho học sinh lao động thường xuyên nhằm giúp cho học sinh biết yêu lao động, biết trân trọng những giá trị của lao động. Nội dung lao động tập trung các nhiệm vụ sau: lao động làm đẹp cảnh quan môi trường, bảo vệ môi trường, làm đẹp phòng học, bảo vệ trang thiết bị ĐDDH và lao động công ích tại các di tích văn hóa ở địa phương. GVCN chỉ đạo học sinh lao động đầy đủ, đúng quy trình có kỷ luật trong lao động.
- Tổ chức phân công hợp lý. Phối hợp với GVCN để tổ chức cho các em lao động, trường hợp không có GVCN thì không triển khai lao động để đảm bảo an toàn cho học sinh.
- Tổ chức giáo dục cho học sinh ý thức, kỷ luật lao động, hướng dẫn và kiểm tra trước và sau buổi lao động, có nhận xét đánh giá từng học sinh để rút kinh nghiệm.
4.5. Giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật
- Nhân viên y tế thống kê học sinh khuyết tật, phối hợp với các đoàn thể, Chi hội Chữ thập đỏ tổ chức tư vấn giúp đỡ học sinh khuyết tật sống hòa nhập. Đánh giá học sinh khuyết tật sẽ được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, hợp lý trên cơ sở động viên học sinh đến trường. Không đánh giá, so sánh học sinh khuyết tật như học sinh bình thường.
4.6. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh với các hình thức giải trí phong phú, đa dạng như tổ chức cho học sinh tìm hiểu thực tế ở địa phương, chú trọng đến việc giáo dục kỹ năng sống và trải nghiệm thực tiễn.
- Phối hợp với lực lượng Công an để tổ chức giáo dục về an toàn giao thông, phòng chống tội phạm. Chi hội Chữ Thập Đỏ hướng dẫn kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu, phòng tránh đuối nước và phòng cháy chữa cháy…
- Phối hợp với Ban hoạt động ngoài giờ, GVCN, các tổ chuyên môn, đoàn thể để tổ chức các chương trình ngoại khóa nhằm rèn luyện, nâng cao kiến thức đã học, giáo dục kỹ năng vận dụng các môn học để giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh.
II. Công tác đội ngũ, nâng cao năng lực CBGVNV
1. Về đội ngũ CBGVNV
1.1.Tình hình đội ngũ:
Số lượng CBGVNV hiện có: 38/16 nữ, trong đó
- CBQL: 02, GVBM: 29; Nhân viên: 05 ; GV-TPT: 01; BV: 01
- Trình độ chuyên môn: Đại học: 27 đạt tỷ lệ 71,1%; CĐ: 9; TC: 02
- Đảng viên 18/38 đạt tỷ lệ 47,4%
1.2. Công tác phân công, bố trí đội ngũ
- Trường có 4 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng, việc sắp xếp chuyên môn phù hợp với đào tạo và hướng dẫn cấp trên.
- Phân công nhiệm vụ được nhà trường dựa trên chuyên môn đào tạo, năng lực quá trình công tác của từng thành viên (có kế hoạch phân công nhiệm vụ năm học 2019-2020 kèm theo).
2. Thực hiện kế hoạch giáo dục
2.1. Thực hiện chương trình, nội dung sách giáo khoa
- Trên cơ sở chương trình khung của Bộ GD&ĐT, tổ chuyên môn và giáo viên bộ môn thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình và kế học dạy học để nâng cao hiệu quả giáo dục.Việc thực hiện chương trình sau khi có điều chỉnh phải được chuyên môn của nhà trường duyệt và báo cáo cấp trên để áp dụng.
- Thực hiện nghiêm túc chương trình quy định của Bộ GD&ĐT, tài liệu chuẩn kiến thức - kỹ năng và hướng dẫn của Phòng GD&ĐT về việc thực hiện chương trình giảng dạy, thực hiện đúng phân phối chương trình theo kế hoạch.
- Đối với môn Công nghệ lớp 7 và lớp 8 thực hiện 9 tuần 2 tiết, 8 tuần 1 tiết. Môn Âm nhạc, Mĩ thuật lớp 9: học kỳ 1 bố trí dạy Âm nhạc, học kỳ 2 dạy Mĩ thuật. Dạy Tiếng Anh lớp 6, 7, 8,9 theo Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2014 của Bộ GD&ĐT với sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, thực hiện đảm bảo chương trình giáo dục hướng nghiệp, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục địa phương.
- Thực hiện chương trình ngoại khóa, bám nội dung sách giáo khoa, triển khai dạy học theo hướng tích hợp, liên môn phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường và địa phương đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học.
- Đối với môn tự chọn và chủ đề tự chọn thực hiện theo công văn số 7092/BGD&ĐT-GDTrH của Bộ GD&ĐT ngày 10 tháng 8 năm 2006.
- Đối với bộ môn Tiếng Anh thực hiện giảng dạy theo hướng chú ý rèn kỹ năng nghe nói, tổ chức các hoạt động bổ trợ và động viên học sinh hứng thú học.
2.2. Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy (PPDH)
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh theo tinh thần Công văn số 5555/BGD&ĐT –GDTrH ngày 08/102014 và công văn 3535/BGDĐT- GDTrH ngày 27/05/2013 về áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột (BTNB) và các phương pháp dạy học tích cực hiệu quả khác như phương pháp tổ chức nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp động não, phương pháp tổ chức trò chơi, hoạt động trải nghiệm sáng tạo....
- Đảm bảo cân đối giữa truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng theo chuẩn kiến thức cho học sinh.
- Tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng thực tiễn cho học sinh. Tích hợp giáo dục liên môn, giáo dục môi trường, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục pháp luật trong các tiết học.
- Tổ chức dạy học theo hướng phân hóa, phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh theo chuẩn kiến thức - kỹ năng, Tổ chức hội thi, nghiên cứu khoa học - kỹ thuật theo Công văn số 2410/BGDĐT-GDTrH ngày 13/05/2014. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học.
- Đa dạng hóa hình thức dạy học. Thực hiện dạy trải nghiệm sáng tạo cho tất cả các môn theo hướng dẫn.
2.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
- Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo Công văn số 5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ GD&ĐT. Chú trọng tới việc sử dụng các hình thức thực hành để đánh giá toàn diện quá trình học tập của học sinh. Cụ thể: kiểm tra thường xuyên; kiểm tra định kỳ đảm bảo đủ các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh. Kết hợp với các hình thức kiểm tra khác như kiểm tra vở học, kiểm tra khả năng vận dụng bài học vào thực tế...
- Thực hiện nghiêm túc việc ra đề, soạn đáp án, kiểm tra, đánh giá đúng năng lực học tập của học sinh; đảm bảo tính trung thực, khách quan, công bằng, kết hợp hợp lý hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, kiểm tra lý thuyết với kiểm tra thực hành, chú ý nội dung tích hợp, vận dụng kiến thức liên môn trong đề kiểm tra.
- Thực hiện kiểm tra chung khi cần thiết.
- Thực hiện việc đánh giá xếp loại học sinh theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS. Tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ theo quy định.
- Đánh giá học sinh với tinh thần động viên khuyến khích và tùy từng đối tượng học sinh. Giáo viên phải coi trọng cách đánh giá học sinh để tạo hưng phấn học tập cho các em.
- Tiếp tục xây dựng ngân hàng đề kiểm tra của nhà trường. Chú trọng tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ GD&ĐT(tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của Sở/Phòng GD&ĐT và của nhà trường.
3. Công tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ
3.1. Công tác chính trị, tư tưởng
- CBGVNV phải nắm vững và thực hiện nghiêm túc chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, Quy chế của ngành trong việc đổi mới và đầu tư phát triển giáo dục, thực hiện tốt nội quy cơ quan. Hưởng ứng các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành. Rèn luyện tác phong đạo đức, nghề nghiệp giáo viên, yêu người yêu nghề, trung thực chân tình thân thiện với đồng nghiệp với học sinh.
3.2. Công tác thực hiện quy chế chuyên môn
- Triển khai cập nhật thường xuyên các quy chế chuyên môn và một số văn bản hướng dẫn bổ sung của ngành (TT58/2011/TT-BGDĐT, TT 12/2011/TT-BGDĐT, công văn 7092/BGDĐT-GDTrH, công văn số 207, 206/PGDĐT ngày 22/08/2016... các tài liệu về chuẩn kiến thức kỹ năng).
- Quan tâm đầu tư kế hoạch dạy học và hồ sơ chuyên môn.
+ Phải đáp ứng các yêu cầu của việc đổi mới PPDH, phù hợp đối tượng học sinh, thể hiện rõ các bước, các hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh.
+ Những trường hợp sử dụng giáo án vi tính không đảm bảo yêu cầu của BGH sẽ không được tiếp tục sử dụng.
+ Quy định về các loại hồ sơ, sổ sách trong nhà trường đối với tổ chuyên môn, giáo viên, nhân viên, cán bộ phụ trách đoàn thể theo quy định tại điều lệ trường phổ thông và công văn hướng dẫn số 207/PGD-ĐT ngày 22/08/2016 và quy định của trường trên tinh thần tinh giảm, hiệu quả.
+ Công tác cập nhật điểm phải đảm bảo kịp thời chính xác nhất là việc nhập điểm trên cổng thông tin điện tử, sổ gọi tên ghi điểm (thời gian nhập điểm được quy định trong nội quy thi đua nhà trường).
- Tham gia tập huấn chuyên môn dạy học, quản lý giáo dục, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tham gia bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp.
- Phát huy hiệu quả đội ngũ giáo viên dạy giỏi cấp huyện. Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường theo quy định.
- Mỗi CBGVNV phải có một nội dung đổi mới, sáng tạo trong công tác mà cá nhân đang phụ trách.
- Mỗi giáo viên thực hiện giảng dạy có sử dụng hỗ trợ công nghệ thông tinít nhất 20 tiết/ HK. Thực hiện sử dụng tối đa hiệu quả thiết bị, ĐDDH đúng kế hoạch đã xây dựng đầu năm học.
- Tất cả các tiết thực hành môn Sinh, Hóa, Lý, Kỹ, Tin học đều phải dạy ở phòng bộ môn. Bộ môn Âm nhạc dạy 100% số tiết tại phòng bộ môn.
Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý qua trang mạng "Trường học kết nối". Tiếp tục tập huấn nâng cao kỹ năng tác nghiệp trên trường học kết nối.
3.3. Các chuyên đề được triển khai trong năm học
Trong số chuyên đề dạy học các tổ phải phấn đấu đạt 30% là chuyên đề trải nghiệm sáng tạo
Tổ Văn - Sử
- Triển khai 4 chuyên đề.
Tổ Lý-Hóa-Sinh-Địa-Công nghệ:
- Triển khai 10 chuyên đề.
Tổ GDCD – Tiếng Anh – Âm nhạc – Mĩ thuật – Thể dục
- Triển khai 10 chuyên đề.
Tổ Toán –Tin
- Triển khai 4 chuyên đề.
* Việc triển khai chuyên đề phải thực hiện theo hướng: tích hợp, vận dụng liên môn, trải nghiệm sáng tạo... lấy học sinh làm trung tâm. Giáo viên phụ trách phải tổ chức hướng dẫn cho học sinh thành từng nhóm hoặc tổ để các em tự thu thập thông tin và chủ động giải quyết vấn đề. Sau mỗi chuyên đề giáo viên tổ chức đánh giá nội dung chuyên đề, các hoạt động tích cực của các nhóm học sinh để đông viên các em.
Ngoài các chuyên đề trên nhà trường sẽ phân công thêm một số giáo viên thực hiện triển khai các chuyên đề sau khi đi dự các lớp tập huấn do cấp trên tổ chức.
4. Công tác tổ chức dự giờ, thăm lớp, thao giảng
* Đối với tổ chuyên môn
- Thực hiện sinh hoạt đúng định kỳ 2 tuần 1 lần, phối hợp với nhà trường để kiểm tra hồ sơ GVNV 1 lần/tháng. Thao giảng 1 tiết /GV/ học kỳ. Dự giờ ít nhất 18 tiết /GV/năm học. Làm tốt công tác lưu trữ hồ sơ chuyên môn ở tổ. Thao giảng hội đồng 1 tiết/tổ/năm học.
- Tổ tưởng tổ phó chuyên môn phối hợp với BGH dự giờ đột xuất ít nhất 5 tiết/năm.
- Phối hợp với nhà trường tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường.
* Đối với chuyên môn nhà trường:
- Tập trung đầu tư xây dựng đổi mới nội dung kiểm tra nội bộ trường học một cách khoa học thực tế hiệu quả.
- Thanh tra toàn diện 10 giáo viên: Nguyễn Viết Dững, Tôn Nữ Thị Huệ, Võ Mẫn, Hồ Thị Hương, Ngô Văn Khoa, Lê Trọng Phê, Lê Hoành Sỹ, Đoàn Thảo, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Thị Hải Tùng.
- Phó hiệu trưởng thanh tra đột xuất ít nhất 6 tiết/học kỳ, hiệu trưởng ít nhất 2 tiết/học kỳ, kiểm tra hồ sơ CBGVNV đột xuất khi cần thiết.
- Tổ chức thao giảng hội đồng 4 tiết trong năm (HKI 02 tiết, HKII 02 tiết) .
- Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn dự giờ đủ số tiết quy định trong năm học theo (QĐ 83 và TT 12). Kiểm tra và dự triển khai các chuyên đề của các tổ và các tiết hoạt động NGLL, chuyên đề về công tác chủ nhiệm lớp.
- Kiểm tra hồ sơ các tổ và các bộ phận liên quan, giáo viên, nhân viên 1 lần/tháng.
- Tổ chức các hội thi đảm bảo đúng quy chế, công bằng khách quan.
- Giaó viên bộ môn nộp bài kiểm tra 1 tiết trở lên sau mỗi học kỳ, trường tổ chức thu và lưu trữ tốt bài kiểm tra.
4. Công tác soạn, giảng
4.1. Đối với giáo viên
- Mỗi giáo viên phải xây dựng chương trình dạy học phù hợp linh hoạt, xây dựng kế hoạch giảng dạy, sử dụng phòng bộ môn, kế hoạch sử dụng thiết bị, ĐDDH, công nghệ thông tin cụ thể, có nội dung đổi mới trong nhiệm vụ được phân công.
- Việc sử dụng hiệu quả các thiết bị, ĐDDH, phòng học bộ môn, công nghệ thông tin là trách nhiệm của giáo viên khi lên lớp. Đối với bộ môn Âm nhạc phải dạy học tại phòng bộ môn, đối với các môn Sinh, Hóa, Lý, Kỹ, Tin thì dạy thực hành tại phòng bộ môn và tiến tới học tại phòng bộ môn.
- Xây dựng ngân hàng đề kiểm tra và ngân hàng giáo án điện tử cho tất cả các môn để hỗ trợ cho công tác giảng dạy với 20 tiết/ HK theo PPCT.
4.2. Đối với nhà trường
- Tạo điều kiện cho giáo viên bộ môn tham gia đầy đủ các đợt tập huấn do cấp trên tổ chức, sinh hoạt chuyên môn cụm. Tăng cường dự giờ thăm lớp, kiểm tra chuyên môn, tư vấn thúc đẩy chuyên môn.
- Mua sắm thêm thiết bị ĐDDH, các phương tiện dạy học khác theo nhu cầu năm học và khả năng kinh phí có được.
- Xem chất lượng giáo dục, kết quả nhiệm vụ được phân công và thái độ đạo đức nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá CBGVNV.
5. Công tác phối hợp với các đoàn thể:
5.1. Hoạt động của Liên đội
Chủ đề năm học “Thiếu nhi Phong Điền
Đoàn kết chăm ngoan“.
- Tạo môi trường cho thiếu nhi rèn luyện đạo đức, bồi đắp lý tưởng, truyền thống cách mạng, giúp thiếu nhi thi đua học tập, thi đua rèn luyện sức khoẻ, kỹ năng, lối sống, nếp sống
5.2. Chi đoàn
- Tham gia hoạt động có kế hoạch khoa học, đúng định kỳ, có nội dung đổi mới. Sinh hoạt đúng định kỳ, cho một số học sinh lớp 9 chuẩn bị đủ tuổi tham gia sinh hoạt, bồi dưỡng rèn luyện. Kết nạp đoàn viên.
- Đoàn viên phải rèn luyện tay nghề, tích cực tham gia các hoạt động của nhà trường như công tác bảo vệ cơ quan, làm tốt công trình thanh niên, công tác phòng chống thiên tai bão lụt, phòng cháy chữa cháy, hoạt động nhân đạo và các phong trào tình nguyện khác …
5.3. Công đoàn
- Giúp nhau trong công tác và trong cuộc sống. Phối hợp với nhà trường để thúc đẩy chuyên môn. Ký cam kết, đăng ký các danh hiệu thi đua, đăng ký đề tài khoa học, sáng kiến kinh nghiệm. Tiếp thu các văn bản chỉ đạo của Nghành và Công đoàn các cấp, ứng xử văn minh lịch sự, có biện pháp ngăn chặn điều chỉnh những đoàn viên không thực hiện tốt, có biểu hiện thiếu tinh thần xây dựng cơ quan, đoàn thể.
5.4. Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh
- Thực hiện thông tư hướng dẫn số 55/2011/TT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 về Điều lệ của Ban đại diện CMHS. Phát huy mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà trường và Ban đại diện CMHS, cùng với Ban đại diện CMHS trường, lớp để duy trì và đẩy mạnh việc hỗ trợ hoạt động dạy và học.
6. Đổi mới về công tác quản lý, tăng cường công tác kiểm tra
- Nâng cao năng lực quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên. Tuyên truyền vận động CBGVNV gương mẫu thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo và phối hợp với các đoàn thể, các bộ phận đổi mới xây dựng kế hoạch năm tháng tuần một cách đầy đủ chi tiết hợp lý.
- Chỉ đao tiếp tục giữ vững chất lượng giáo dục, chất lượng mũi nhọn HSG. Tổ chức tư vấn giúp đỡ cho giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi các cấp, thư viện giỏi cấp huyện.
- Làm tốt công tác quản lý lưu trữ thông tin, hồ sơ sổ sách nhà trường. Thực hiện kịp thời thông tin hai chiều (thông tin nội bộ và cấp trên)
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá, học sinh và đội ngũ, phát huy hiệu quả công tác thi đua khen thưởng; ngăn chặn và xử lý kịp thời các biểu hiện tiêu cực trong việc thực hiện nội dung, chương trình sách giáo khoa và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Tổ chức kiểm tra các hoạt động giáo dục định kỳ mỗi tháng một lần.
- Thực hiện tốt công tác chỉ đạo các hoạt động giáo dục để đón đoàn kiểm tra của cấp trên.
7. Các hội thi và phong trào của nhà trường và cấp trên năm học 2019-2020
7.1. Thi máy tính cầm tay (cấp tỉnh 11/2019 L9; cấp huyện 01/2020 L7,8)
7.2. Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường (giữa tháng 10/2019).
7.3. Hội thi Khoa học Kỹ thuật (cấp trường 10/2019, cấp huyện 12/2019 )
7.4. Hội thi hùng biện tiếng Anh cấp trường (11/2019, cấp huyện 12/2019).
7.5. Thi Sáng tạo thanh thiếu nhi (cấp trường 12/2019, cấp huyện 01/209)20
7.6.Thi KHKT (cấp tỉnh 01/2020)
7.8. Thi HSG lớp 9 và MTCT lớp 7,8 (cấp huyện 01/2020)
7.9. Thi HSG lớp 6,7,8 (cấp huyện 4/2020)
7.10. Thi nghề lớp 8 (4/2020)
7.11 Thi Tin học trẻ (6/2019)
Một số phong trào hoạt động khác:
1. Phát động phong trào tháng học tốt, tuần học tốt (11/2019).
2. Tổ chức giải điền kinh cấp trường (01/2020).
3. Tổ chức một số phong trào hoạt động rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
Các hoạt động phong trào của Liên đội cần tăng cường hoạt động vui chơi giải trí để thu hút giáo dục các em.
8. Công tác sử dụng CSVC, trang thiết bị dạy học và xây dựng môi trường
- Bảo quản CSVC, sử dụng có hiệu quả phòng chức năng, các ti vi, máy tính phục vụ dạy học. Sử dụng tốt thiết bị, ĐDDH, sách tài liệu phục vụ dạy học, công tác chuyên môn. Sử dụng dạy và học một cách kịp thời, hiệu quả, nhất là rèn luyện khả năng thực hành và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Phục vụ đầy đủ nhu cầu thiết bị cho giáo viên mượn trước khi lên lớp kịp thời. làm việc đúng giờ giấc, nhiệt tình, chu đáo. Làm tốt công tác bảo quản, cho mượn thiết bị kịp thời và đúng thời gian quy định.
- Đảm bảo 100% giáo viên lên lớp sử dụng hiệu quả thiết bị đồ dùng dạy học và các phòng bộ môn.
VI. DANH HIỆU THI ĐUA PHẤN ĐẤU TRONG NĂM HỌC
1. Về tập thể
- Trường đạt: Tập thể lao động tiên tiến.
- Liên đội được Trung Ương Đoàn khen tặng.
- Chi đoàn vững mạnh cấp huyện, Công đoàn được liên đoàn lao động Tỉnh khen tặng.
- 03 tổ tiên tiến; 10 Chi đội mạnh; 4 lớp tiên tiến. 4 giáo viên chủ nhiệm giỏi.
2. Về cá nhân
- CSTĐ cơ sở đăng ký: đề nghị công nhận 5, LĐTT: 30, HTNV: 3.
VII. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT VỚI CẤP TRÊN:
- San lấp mặt bằng để để học sinh có sân chơi bãi tập để hoạt động.
- Quan tâm trang cấp máy vi tinh cho phòng Tin học.
Trên đây là kế hoạch chuyên môn năm học 2019-2019 của trường THCS Phong Bình.
HIỆU TRƯỞNG DUYỆT NGƯỜI THỰC HIỆN
Phạm Bá Diễn