Phó Hiệu trưởng 1
Kế hoạch năm 2013-2014
KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN NH 2013-2014
PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN TRƯỜNG THCS PHONG BÌNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phong Điền, ngày 11 tháng 09 năm2013 . |
BÁO CÁO
KẾ HOẠCH CNHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2013-2014
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
I. Thuận lợi:
- Trường được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, Phòng GD&ĐT, Chính quyền địa phương, có đủ biên chế giáo viên, nhân viên đảm bảo để làm tròn nhiệm vụ.
- Có sự hỗ trợ hiệu quả của Hội cha mẹ học sinh, đội ngũ CBGVNV đa số có ý thức trách nhiệm trong công việc được giao. Nhiều giáo viên có tay nghề vững vàng, tham gia nhiệt tình các phong trào thi đua do cấp trên tổ chức, có giáo viên đạt giải cao trong các hội thi.
- Học sinh của trường đại đa số lễ phép chăm học.
II. Khó khăn:
- Cơ sở vật chất(CSVC) còn thiếu nhiều chưa đáp ứng được với quy mô trường lớp, thiếu phòng học văn hoá, các phòng chức năng, sân chơi bãi tập chưa được xây dựng.
- Mùa mưa lũ trường phải cho học sinh nghỉ học dài ngày nên dán đoạn chương trình giảng dạy.
B. NHIỆM VỤ NĂM HỌC:
I. Nhiệm vụ chung:
Quán triệt các văn bản chỉ đạo của các cấp, của ngành, phát huy năng lực và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ, tiếp tục đổi mới công tác quản lý, triển khai thực sâu rộng, toàn diện Chương trình hành động của Sở GD&ĐT về “triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV về giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011–2015” nhằm tạo ra những chuyển biến lớn và đồng bộ trên tất cả các mặt, nâng cao chất lượng giáo dục THCS, đảm bảo phát triển theo hướng: “Kỷ cương, chất lượng, nhân văn và phổ cập”, từng bước đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, góp phần xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm giáo dục đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của khu vực và của cả nước.
II. Nhiệm vụ trọng tâm:
1. Thực hiện có hiệu quả, sáng tạo việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với việc tổ chức kỷ niệm 45 năm ngày Bác Hồ gửi bức thư cuối cùng cho ngành Giáo dục; tiếp tục thực hiện có hiệu quả nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thiết thực, hiệu quả, đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.
2. Thực hiện có hiệu quả “Chương trình hành động của ngành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thức XI và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV về Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011-2015”.
3. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tinh giảm nội dung dạy học; xây dựng và triển khai dạy học các chủ đề tích hợp; tăng cường vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Vận động, hướng dẫn học sinh tham gia Cuộc thi khoa học kỹ thuật năm học 2013-2014.
4. Đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và giáo dục, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh; tạo ra sự chuyển biến tích cực, rõ nét về chất lượng và hiệu quả; phấn đấu tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh yếu và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Tổ chức tốt công tác kiểm tra, các hội thi, cuộc thi do các trường và Phòng tổ chức.
5. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về năng lực chuyên môn; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, công tác chủ nhiệm lớp; quan tâm phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán; chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao vai trò và phát huy hiệu quả hoạt động của tổ/nhóm; nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
6. Đổi mới công tác kế hoạch, công tác kiểm tra, công tác tham mưu, ứng dụng CNTT. Đẩy mạnh đổi mới cải cách hành chính. Tăng cường chỉ đạo điều hành, quản lý qua hệ thống trang thông tin. Thực hiện nghiêm các quy định của ngành về cải cách hành chính, lề lối làm việc, tăng kỷ cương, kỷ luật và phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm đảm bảo đúng thời gian quy định.
7. Đầu tư, chỉ đạo nâng cao chất lượng có hướng xây dựng trường chuẩn quốc gia năm học 2015-2016.
8. Tăng cường chỉ đạo rà soát số lượng học sinh trên lớp tiệm cận với định mức quy định nhằm có điều kiện đầu tư cơ sở vật chất tốt hơn và tăng số phòng học để đảm bảo theo yêu cầu.
9. Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng theo lộ trình đề ra đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu tự đánh giá và đánh giá ngoài; triển khai tốt kế hoạch cải tiến chất lượng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của ngành.
10. Chăm lo xây dựng thư viện đạt chuẩn, tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tăng cường hơn nữa công tác giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đạo đức cho học sinh.
C. CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP:
I. Công tác số lượng:
a. Chỉ tiêu:
- Đầu năm học huy động được: 492 em/ 18 lớp đạt 99,6% so với kế hoạch giao.
- Cụ thể:
Số HS/ số lớp |
Lớp 6 |
Lớp 7 |
Lớp 8 |
Lớp 9 |
Tổng cộng |
Số HS |
125 |
125 |
117 |
125 |
492 |
Số lớp |
5 |
4 |
4 |
5 |
18 |
- Tổng số HS HTCTTH ở địa bàn đã huy động vào lớp 6: 124 đạt tỷ lệ: 100 %.
- Chỉ tiêu duy trì số lượng đến cuối năm là: 98 %
b. Biện pháp:
- Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò, trò và trò trong học tập và sinh hoạt, hoạt động ngoài giờ. Tổ chức các hoạt động vui tươi thường xuyên trong lớp học, trong Liên đội để mỗi ngày đến trường học sinh cảm nhận được là một ngày vui, toàn.
- Phối hợp với chính quyền địa phương, hội PHHS để vận động học sinh bỏ học đến lớp. Tổ chức quỹ bạn nghèo vượt khó hỗ trợ cho học sinh gặp khó khăn. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm để giáo dục các em.
II. Chất lượng:
1. Chất lượng Hạnh kiểm:
a. Chỉ tiêu:
Lớp |
TSHS |
Tốt |
Khá |
T Bình |
Yếu |
||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
6 |
125 |
101 |
80.8 |
24 |
19.2 |
|
|
|
|
7 |
125 |
101 |
80.8 |
24 |
19.2 |
|
|
|
|
8 |
117 |
90 |
76.9 |
27 |
23.1 |
|
|
|
|
9 |
125 |
96 |
76.8 |
29 |
23.2 |
|
|
|
|
Cộng |
492 |
388 |
78,9 |
104 |
21.1 |
|
|
|
|
b. Biện pháp:
- Xây dựng mối quan hệ gần gũi, thân thiện, thương yêu giúp đỡ học sinh trong mỗi thầy cô giáo. Thực hiện giáo dục “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Tăng cường công tác chủ nhiệm, coi trọng các tiết giáo dục công dân, giờ sinh hoạt, tổ chức bình bầu đạo đức học sinh hàng tuần theo tổ nhóm trong các lớp.
- Giáo dục đạo đức học sinh vào tiết chào cờ, thông qua hoạt động vui chơi lành mạnh. Phối hợp tốt với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng, Hội cha mẹ học sinh để giáo dục các em. Chú trọng thông tin hai chiều trong mối quan hệ Gia đình -Nhà trường -Xã hội.
2. Chất lượng Học lực:
a. Chỉ tiêu:
Lớp |
TSHS |
Giỏi |
Khá |
T Bình |
Yếu |
||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
6 |
125 |
19 |
15.2 |
56 |
44.8 |
47 |
37.6 |
3 |
2.4 |
7 |
125 |
21 |
16.8 |
56 |
44.8 |
45 |
36.0 |
3 |
2.4 |
8 |
117 |
17 |
14.5 |
65 |
55.6 |
32 |
27.4 |
3 |
2.6 |
9 |
125 |
19 |
15.2 |
62 |
49,6.5 |
44 |
35.2 |
|
|
Cộng |
492 |
76 |
15.4 |
239 |
48.6 |
168 |
34.2 |
9 |
1.8 |
b. Biện pháp:
- Dạy học theo phương pháp định hướng cho học sinh, giáo dục ý thức tự học, chủ động tìm tòi kiến thức thông qua định hướng của thầy. Cho các nhóm tổ học sinh đi tìm hiểu và trình bày thuyết minh về mối quan hệ giữa lý thuyết và thực tiễn bằng tranh ảnh, đoạn phim, mô hình…
- Phối hợp với phụ huynh học sinh tạo điều kiện và đẩy mạnh việc tự học ở nhà.Tổ chức phụ đạo học sinh yếu ở học kỳ II, bồi dưỡng học sinh giỏi ngay đầu năm học.
- Chú trọng công tác soạn giảng, chấm chữa, đổi mới kiểm tra đánh giá, tuyên dương điểm tốt dưới cờ. Cập nhật công khai công tác cho điểm vào điểm.
3. Mũi nhọn học sinh giỏi:
a. Chỉ tiêu:
- Phấn đấu có ít nhất 10 học sinh đạt học sinh giỏi cấp huyện, có học sinh đạt giải môn Tiếng Anh qua mạng Internet cấp huyện trở lên.
- Phấn đấu có 3 học sinh giỏi tỉnh.
b. Biện pháp:
- Chọn giáo viên bồi dưỡng. Xây dựng chương trình bồi dưỡng có chất lượng. Theo dõi kiểm tra đôn đốc động viên công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Tổ chức gặp mặt và tư vấn cho học sinh chọn môn bồi dưỡng theo năng khiếu cá nhân. Phối hợp với Hội cha mẹ học sinh, các tổ chức huy động nguồn kinh phí, Khen thưởng đúng mức và kịp thời.
- Tổ chức phong trào giải Olympic tiếng Anh qua mạng cấp trường có thi đua khen thưởng đối với cá nhân và tập thể lớp.
4. Chất lượng bộ môn:
(Có phụ lục kèm theo)
5. Công tác hoạt động NGLL, giáo dục thể chất, hướng nghiệp, dạy nghề:
a. Hoạt động NGLL, giáo dục thể chất:
- Thực hiện chương trình hoạt động GDNGLL theo quy định của Bộ GD&ĐT. GVCN có trách nhiệm chuẩn bị tốt giáo án hoạt động GDNGLL cần lưu ý tích hợp nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật và giáo dục địa phương trong tiết chủ đề của tháng.
- Giáo dục Công ước quyền trẻ em của Liên Hiệp Quốc, các hoạt động hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” phát động, thực hiện các nội dung giáo dục địa phương tìm hiểu “Dư địa chí Phong Điền”.
- Tăng cường công tác giáo dục thể chất trong trường học, tổ chức các hoạt động TDTT, Hội khoẻ Phù Đổng cấp trường, tham gia các phong trào rèn luyện thân thể ở địa phương, HKPĐ các cấp. Tham gia dự thi Ca khúc hoa phượng đỏ cấp huyện.
- Chỉ tiêu có giải trong các kỳ thi HKPD; Văn thể Mỹ cấp huyện.
b. Giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề:
- Phối hợp với TTHNDN tổ chức dạy nghề cho khối học sinh lớp 8 đảm bảo đạt tỷ lệ 100%, Tổ chức hướng nghiệp cho học sinh khối 9 theo quy định.
- Phấn đấu 98% học sinh trở lên hoàn thành chứng chỉ nghề .
- Biện pháp:
+ Quán triệt nhận thức trong CBGVN, CMHS, HS về các chủ trương của Đảng, nhà nước và của ngành về giáo dục phát triển công tác hướng nghiệp dạy nghề để phù hợp với nhu cầu đào tạo nhân lực đảm bảo hài hòa giữa lực lượng lao động gián tiếp và trực tiếp cho toàn xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác dạy nghề ở trường thực hiện nghiêm túc.
III. Xây dựng các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn:
1. Về đội ngũ:
- Đội ngũ CBGVNV hiện có: 46 nữ 21, đảng viên 13, HĐ 03 trong đó: CBQL: 02, GVBM: 36 ; Nhân viên: 06 ; TPT : 01; BV: 01. Trình độ chuyên môn: Đại học 28; CĐ: 13; TC: 04, Khác 01. Có 5 tổ chuyên môn, 1 tổ HC sắp xếp chuyên môn cơ bản phù hợp với đào tạo và hướng dẫn cấp trên.
2. Công tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ:
- CBGVNV phải nắm vững đường lối chủ trương của Đảng và nhà nước, quy chế của ngành trong việc đổi mới và đầu tư phát triển giáo. Tiếp tục hưởng ứng các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành và cấp trên. Rèn luyện tác phong đạo đức, tay nghề.“Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo.
- Triển khai thường xuyên các quy chế chuyên môn và một số văn bản hướng dẫn bổ sung của ngành. (TT 58, qđ 72, QĐ 83, TT12, TT 35, TT 28...các tài liệu về chuẩn kiến thức kỹ năng).
- Bài soạn phải đáp ứng các yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học, phù hợp đối tượng học sinh, thể hiện rõ các hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh Đối với giáo viên soạn bài in vi tính phải biết phát huy tối đa công nghệ tin học để nâng cao chất lượng bài soạn, chỉ sử dụng bản chính, không dùng bản phô tô.
- Các loại hồ sơ, sổ sách trong nhà trường đối với tổ chuyên môn, giáo viên, nhân viên, cán bộ phụ trách đoàn thể theo quy định tại điều lệ trường phổ thông và đảm bảo quy định của trường.
3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá:
- Đề kiểm tra chú ý tính thực tiễn và nội dung cơ bản, không ôm đồm kiến thức, đề ra theo hướng mở làm cho học sinh có nhiều cách trả lời, phát huy tư duy sáng tạo, trí thông minh. Phối hợp giữa tự luận và trắc nghiệm khách quan.
- Lập ngân hàng đề và sử dụng ma trận đề cho từng bộ môn. Mỗi giáo viên có trách nhiệm nộp đề kiểm tra và đề thi theo yêu cầu của tổ chuyên môn, trường.
- Trường sẽ tổ chức kiểm tra chung 3 môn Toán, Ngữ văn, Anh văn, sau đó mở rộng cho nhiều môn.
- Đánh giá học sinh với tinh thần động viên khuyến khích và tùy từng đối tượng học sinh, đặc biệt lưu ý đối với học sinh khuyết tật, học sinh yếu.
- Tổ chức theo dõi kiểm tra việc đánh giá thông qua hồ sơ chuyên môn. Theo dõi công tác cập nhật điểm. Triển khai kế hoạch xây dựng ngân hàng đề, kiểm tra đánh giá chung.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra theo dõi thường xuyên trong sinh hoạt tổ cũng như kiểm tra bất thường.
4. Các chuyên đề triển khai trong năm:
- Tổ chức triển khai các chuyên đề dạy học theo hướng đổi mới, các chuyên đề đều tổ chức cho học sinh tìm tòi hình ảnh, đoạn phim, mô hình... để diễn thuyết trình bày. Nội dung các chuyên đề tập trung xây dựng kỹ năng sống cho học sinh thông qua kiến thức bộ môn.
- Các chuyên đề:
1.Thuyết minh một số món ăn truyền thống ở địa phương môn ngữ văn.
2. Sân khấu hoá tác phẩm văn học ngữ văn 8.
3. Phương pháp giải bài tập cân bằng nhiệt môn Vật lí 8.
4. Giáo dục ý thức đúng khi sử dụng thuốc trừ sâu: Hoá học 9.
5. Phát triển kỹ năng giao tiếp trong môn Tiếng anh 8.
6. Đêm nhạc: Hát về thầy, cô, bạn bè.
7. Tìm hiểu Động vật ở địa phương thông qua bộ môn Sinh học.
8. Địa lí: Giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu.
9. Toán: Giới thiệu ứng dụng của môn Hình học ở bậc THCS.
10. Tin: Các giải pháp giúp quản lí phòng Tin có hiệu quả trong dạy học.
- Việc triển khai chuyên đề được thực hiện 2 bước: lý thuyết, thực hành, học sinh nghiên cứu và thực hiện rút ra vấn đề, kết luận dưới sự hướng dẫn của GV.
5. Công tác tổ chức dự giờ, thăm lớp, thao giảng, hội thi:
- Thực hiện sinh hoạt đúng định kỳ: kiểm tra hồ sơ 1GV/1lần /HK. Thao giảng 1tiết /GV/HK. Dự giờ ít nhất 18 tiết /GV/NH. Làm tốt công tác lưu giữ hồ sơ chuyên môn ở tổ. Tham gia hội thi GVCNG cấp huyện ít nhất 5 GV, thao giảng hội đồng, 05 tiết 1 tiết/ tổ, giáo viên tham gia làm ĐDDH.
- Kiểm tra toàn diện 12 giáo viên: Hoàng Phước Vĩnh Phong, Tôn Nữ Thị Huệ, Nguyễn Thị Oanh, Nguyễn Thị Thuỷ, Phạm Thị Hoàng Chỉnh, Bùi Thị Xuân Hương, Ngô Văn Khoa, Hoàng Bảo Quốc, Võ Mẫn, Đoàn Văn Dũng, Nguyễn Viết Dững, Nguyễn Trường Trình.
- Ban giám hiệu dự giờ và kiểm tra hồ sơ đột xuất 18 tiết (Không tính thanh tra toàn diện). Dự thao giảng hội đồng 5 tiết trong năm (HKI 02 tiết, HKII 03 tiết). Kiểm tra và dự triển khai chuyên đề các tổ. Kiểm tra hồ sơ các tổ và các bộ phận liên quan, nhân viên 1lần /HK.
- Tuyển chọn hồ sơ, giáo án, giáo án điện tử, hồ sơ tổ chuyên môn tham gia trình chiếu, trưng bày tại PGD (5 bộ mỗi loại của mỗi tổ). Tổ chức kiểm tra, thi đảm bảo đúng quy chế.
6. Đổi mới phương pháp giảng dạy:
- Đổi mới PPDH có hiệu quả thiết thực: Dạy học theo hướng tổ chức phân công cho học sinh, động viên khuyến khích, biết khơi dậy khả năng của các em, dạy phương pháp học, phương pháp suy luận rèn kỹ năng tự học, chú trọng tổ chức hợp lý cho học sinh làm việc cá nhân và theo nhóm.
- Giáo viên sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác, trong sáng, sinh động, dễ hiểu, tác phong thân thiện. Sử dụng hợp lý công nghệ thông tin, khai thác tối đa hiệu năng các thiết bị dạy học, phòng học bộ môn, coi trọng thực hành, thí nghiệm, bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng.liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng bài học.
- Mỗi giáo viên bộ môn phải xây dựng kế hoạch giảng dạy cụ thể về lớp mình phụ trách. Có kế hoạch cụ thể để giảm tỷ lệ học sinh yếu kém qua từng học kỳ. Đảm bảo tỷ lệ học sinh yếu dưới 10% cho tất cả các bộ môn, xóa học sinh kém. Chất lượng học kỳ II phải tiến bộ hơn học kỳ I. Mỗi GVBM phải tìm ra nguyên nhân yếu của môn phụ trách, chủ động phụ đạo và đặt ra kế hoạch số lượng học sinh yếu giảm bao nhiêu qua từng học kỳ, xem đây là trách nhiệm cơ bản của giáo viên khi lên lớp.
- Thường xuyên tổ chức dự giờ thăm lớp, triển khai các chuyên đề đổi mới và nâng cao chất lượng giờ dạy. Theo dõi kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chương trình, công tác kiểm tra, chấm chữa việc cập nhật điểm kịp thời và đúng quy chế.
- Tiếp tục duy trì chuẩn PCTHCS tỷ lệ trên 95%. Xây dựng và đạt thư viện chuẩn.
IV. Danh hiệu thi đua phấn đấu:
1, Về tập thể:
- Tập thể lao động tiên tiến.
- Liên đội mạnh cấp huyện.
- Chi đoàn vững mạnh cấp huyện, Công đoàn vững mạnh cấp huyện.
- 06 tổ tiên tiến; 18 chi đội mạnh; 6 lớp tiên tiến.
2. Về cá nhân:
- Giáo viên đăng ký: CSTD cấp cơ sở: 08, LĐTT: 25, 13 HTNV.
- Trường: Tập thể lao động tiên tiến.
Trên đây là kế hoạch chuyên môn Tường THCS Phong Bình năm học 2013-2014 mong sự quan tâm giúp đỡ của quý cấp để trường thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
Xin trân trọng cám ơn!
HIỆU TRƯỞNG DUYỆT P-HIỆU TRƯỞNG
Lê ThừaTriều Phạm Bá Diễn