Phó Hiệu trưởng 1
Kế hoạch năm 2017-2018
KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC 2017-2018
PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN TRƯỜNG THCS PHONG BÌNH
Số 03/KHCM-THCS-PB |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phong Bình, ngày 25 tháng 09 năm 2017 |
BÁO CÁO KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC 2017 – 2018
Căn cứ Công văn số 2070/SGD&ĐT-GDTrH ngày 25/8/2017 của Sở GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Trung học năm học 2017 - 2018 và Báo cáo tổng kết năm học 2016 - 2017, phương hướng nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 của UBND huyện, hướng dẫn số 305/PGDĐT- THCS ngày 19/9/2017 về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 của Phòng GD&ĐT Phong Điền.
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, năng lực đội ngũ CBGVNV và học sinh của trường.
Căn cứ vào kết quả đạt được trong năm học 2016 - 2017, Trường THCS Phong Bình xây dựng kế hoạch chuyên môn năm học 2017 - 2018 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Với chủ đề năm học: “Đổi mới, sáng tạo trong dạy học”
Năm học 2017 - 2018 là năm học tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT, thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng về phê duyệt đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Nghị quyết số 10 NQ-TU ngày 26/03/2012 của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của cả nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phong Điền lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Phong Bình lần thứ XIII.
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
- Trường đã đạt chuẩn Quốc gia, đạt chuẩn kiểm định chất lượng cấp độ 2
- Trường được sự quan tâm của cấp trên, của Phòng GD&ĐT Phong Điền, Đảng ủy, UBND xã Phong Bình, Ban đại diện CMHS.
- Trường có cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học khá đầy đủ, được sắp xếp bố trí hợp lý, thuận lợi cho công tác dạy và học.
- Đội ngũ CBGVNV phần lớn đều có ý thức trách nhiệm trong công việc được giao. Nhiều CBGVNV có năng lực và tâm huyết. Đội ngũ có sự thống nhất về ý chí và hành động.
- Công tác khuyến tài, hỗ trợ giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó được nhà trường quan tâm đẩy mạnh.
2. Khó khăn
- Địa bàn vùng thấp trủng nên mùa mưa lụt thường nghỉ học, ảnh hưởng đến chương trình giảng dạy.
- Tình trạng bỏ học giữa chừng vẫn diễn ra, nhất là học sinh ở thôn Tân Bình.
- Một số cha mẹ học sinh đi làm ăn xa nên thiếu sự quan tâm chăm sóc đến con em vì thế có một số học sinh chưa chuyên cần trong học tập.
- Sân chơi bãi tập chưa đảm bảo cho các hoạt động giáo dục ngoài giờ .
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Triển khai chương trình hành động về việc thực hiện Nghị quyết Đảng các cấp. Từng bước thực hiện tầm nhìn chiến lược của nhà trường đến năm 2020.
2. CBGVNV thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy của ngành và cơ quan, thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được nhà trường phân công; hưởng ứng đầy đủ các cuộc vận động và phong trào do nhà trường và cấp trên đề ra bằng những hoạt động thiết thực, có hiệu quả, phù hợp điều kiện của địa phương, nhà trường. Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn thường xuyên. Thực hiện chỉ thị 05-CT/TW của Ban Chấp hành trung ương khóa 12 ngày 15 tháng 5 năm 2016 về việc đẩy mạnh “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
3. Tăng cường giữ vững nề nếp, kỷ cương trong đội ngũ CBGVNV và học sinh “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Giữ vững, phát huy tinh thần thống nhất, đoàn kết trong nội bộ cơ quan. Đẩy mạnh kỷ cương, lề lối làm việc, xây dựng nếp sống văn minh, ứng xử văn hóa mô phạm.
4. Đổi mới và sáng tạo trong quản lý, trong phương pháp dạy học ( PPDH), kiểm tra đánh giá, triển khai các chuyên đề dạy học và các hoạt động giáo dục khác. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Tổ chức tốt việc dạy học thí điểm chương trình Tiếng Anh. Tạo điều kiện cho giáo viên Tiếng Anh bồi dưỡng theo khung chuẩn năng lực ngôn ngữ Châu Âu.
5. Giáo dục học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự lực, tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Quan tâm giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, ý thức trách nhiệm của công dân đối với xã hội, với cộng đồng của học sinh
6. Giữ vững các tiêu chí trường đạt chuẩn Quốc gia. Cải tiến chất lượng để tiếp tục công tác kiểm định chất lượng giáo dục theo lộ trình đến năm 2020. Tiếp tục giữ vững phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
7. Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường để tăng cường tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí, tham quan du lịch, dã ngoại để nâng cao đời sống tinh thần trong đội ngũ CBGVNV. Cùng với các đoàn thể tổ chức các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo để giáo dục truyền thống quê hương đất nước và tăng cường kỹ năng sống cho học sinh.
8. Tham mưu cấp trên và lãnh đạo địa phương để xin nguồn kinh phí tiếp tục mở rộng diện tích, san lấp mặt bằng, tăng cường cơ sở vật chất. Huy động các nguồn xã hội hóa giáo dục để xây dựng các hạng mục, xây dựng môi trường cảnh quan sư phạm Xanh - sạch - đẹp - an toàn. Sử dụng hiệu quả, đúng nguyên tắc các nguồn quỹ nhà trường để đầu tư vào trang thiết bị ĐDDH các nhu cầu khác phục vụ chuyên môn và học sinh.
9. Thực hiện 3 công khai theo hướng dẫn Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ GD&ĐT và 5 kiểm tra: kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra sau kiểm tra, cá nhân tự kiểm tra.
IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1. Công tác duy trì số lượng: tỷ lệ duy trì đạt 99% trở lên
2. Chất lượng học sinh:
* Chất lượng hạnh kiểm: 98% học sinh xếp loại Khá, Tốt. Phấn đấu không có học sinh yếu về đạo đức.
* Chất lượng học tập:
- Tỷ lệ học tập từ trung bình trở lên: 98% trong đó học sinh giỏi: từ 20% trở lên, tỷ lệ yếu dưới 2%, không có học sinh kém.
- Tỷ lệ bộ môn Giỏi 20%, Yếu dưới 8%.
- Tỷ lệ lên lớp đạt: 98%.
- Tỷ lệ tốt nghiệp THCS: 100%.
3. Học sinh giỏi:
- Phấn đấu có ít nhất 5 giải học sinh giỏi tỉnh về các môn văn hóa, có học sinh đạt giải phong trào cấp tỉnh, 20 giải học sinh giỏi huyện các môn văn hóa, có ít nhất 10 giải phong trào cấp huyện.
4. Công tác hướng nghiệp, dạy nghề: 100% học sinh lớp 8 tham gia học nghề, tỷ lệ học sinh có chứng chỉ nghề: 98%
5. Công tác phổ cập giáo dục: tỉ lệ phổ cập giáo dục đạt 97%
6. 100% CBGVNV thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy của ngành và cơ quan. 100% CBGVNV thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động, các phong trào và nhiệm vụ do cấp trên và nhà trường phát đông và phân công .
V. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
I. Công tác nâng cao chất lượng giáo dục của học sinh
1. Công tác huy động số lượng
Số HS/ số lớp |
Lớp 6 |
Lớp 7 |
Lớp 8 |
Lớp 9 |
Tổng cộng |
Số HS |
99 |
93 |
84 |
109 |
385 |
Số lớp |
3 |
3 |
3 |
3 |
12 |
Tổng số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học trên địa bàn đã huy động vào lớp 6 đạt tỷ lệ100%.
Biện pháp
- Phối hợp với chính quyền địa phương để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh đầu cấp.
- Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) nắm bắt hoàn cảnh của học sinh, phối hợp với chính quyền địa phương, Ban đại diện CMHS lớp để vận động học sinh bỏ học đến trường.
- Nhà trường, Chi hội Chữ Thập Đỏ, Liên đội, GVCN sử dụng tốt nguồn quỹ vượt khó học tốt, giúp đỡ kịp thời những học sinh có hoàn cảnh thật sự khó khăn.
- Đổi mới các hoạt động ngoài giờ lên lớp để thu hút các em.
2. Công tác nâng cao giáo dục chất lượng hai mặt của học sinh
2.1. Chất lượng giáo dục hạnh kiểm
- Giáo dục các em trở thành những con người tự tin, năng động, thích nghi với cuộc sống, có phẩm chất đạo đức trong sáng, đoàn kết với bạn bè, biết kính trọng mọi người, yêu lao động và có lòng nhân ái.
- Chỉ tiêu cụ thể:
Lớp |
TSHS |
Tốt |
Khá |
T Bình |
Yếu |
||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
6 |
99 |
84 |
84.8 |
15 |
15.2 |
|
|
|
|
7 |
93 |
75 |
80.6 |
18 |
19.4 |
|
|
|
|
8 |
84 |
72 |
85.7 |
12 |
14.3 |
|
|
|
|
9 |
109 |
90 |
82.6 |
13 |
11.9 |
6 |
5.5 |
|
|
Cộng |
385 |
355 |
88,1 |
48 |
11.9 |
6 |
1.6 |
|
|
Biện pháp
- Tăng cường công tác chủ nhiệm, coi trọng các tiết Giáo dục Công dân, giờ sinh hoạt, bình bầu đạo đức học sinh hàng tuần theo tổ, nhóm trong các lớp, giáo dục các em biết sử dụng năng lượng tiết kiệm, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên, sử dụng di sản trong dạy học.
- Chú trọng giáo dục tuyên truyền đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống và hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật trong tiết chào cờ, buổi phát măng non, thông qua hoạt động vui chơi lành mạnh. Chú trọng thông tin hai chiều trong mối quan hệ Gia đình - Nhà trường - Xã hội.
- Ban hoạt động ngoài giờ phối hợp với GVCN theo dõi, nắm bắt thông tin những đối tượng học sinh có nguy cơ vi phạm nội quy nhà trường để kịp thời nhắc nhỡ, uốn nắn.
2.2. Nâng cao chất lượng học lực
- Dạy học đảm bảo chuẩn kiến thức - kỹ năng theo khung thời gian 37 tuần (học kì I: 19 tuần, học kì II: 18 tuần) có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ.
- Chú trọng dạy học theo hướng rèn luyện kỹ năng thực tiễn thông qua kiến thức
- Chỉ tiêu cụ thể:
Lớp |
TSHS |
Tốt |
Khá |
T Bình |
Yếu |
||||
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
SL |
% |
||
6 |
99 |
21 |
21.2 |
39 |
39.4 |
36 |
36.4 |
3 |
3.0 |
7 |
93 |
20 |
21.5 |
37 |
39.8 |
34 |
36.6 |
2 |
2.2 |
8 |
84 |
17 |
20.2 |
39 |
46.4 |
26 |
31.0 |
2 |
2.4 |
9 |
109 |
21 |
19.6 |
45 |
41.3 |
43 |
39.4 |
|
|
Cộng |
385 |
79 |
20,5 |
160 |
41.6 |
139 |
36.1 |
7 |
1.8 |
- Chỉ tiêu bộ môn: Giỏi 20% trở lên, Yếu dưới 8%.
Biện pháp
Giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và tích hợp liên môn. Xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn theo công văn số 233/PGD&ĐT-THCS ngày17/09/2015 của Phòng GD&ĐT. Tất cả các kế hoạch dạy học của cá nhân, nhóm, tổ chuyên môn phải được Hiệu trưởng nhà trường ký duyệt trước khi thực hiện.
- Phối hợp với tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, quản lý hoạt động chuyên môn của trường qua mạng theo hướng dẫn công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GD&ĐT., Công văn số 336/PGD&ĐT-THCS của Phòng GD&ĐT ngày 28/12/2015 Về việc hướng dẫn tiêu chí đánh giá xếp loại giờ dạy và xây dựng kế hoạch dạy học của giáo viên và một số nhiệm vụ chuyên môn ở trường THCS, Công văn 2575/ SGDĐT-GDrTH ngày 29/10/2015 của Sở GD&ĐT.
- Giáo dục ý thức tự học, tổ chức cho học sinh đi tìm hiểu thực tiễn để thu thập thông tin.
- Phối hợp với CMHS và địa phương để ngăn chặn tiếng ồn từ việc hát karaoke di động trong địa phương, quản lý học giờ giấc hoạt động các quán Internet. Vận động cha mẹ học sinh tạo điều kiện, quan tâm việc tự học ở nhà. Tổ chức phụ đạo học sinh yếu.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu, hợp tác, dã ngoại trong học sinh nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.
3. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG)
Thực hiện theo quy trình
- Chọn giáo viên bồi dưỡng.
- Gặp mặt và tư vấn cho học sinh chọn môn bồi dưỡng theo năng khiếu cá nhân (mỗi em bồi dưỡng không quá 2 môn, một môn bồi dưỡng không quá 5 em)
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng có chất lượng.
- BGH phối hợp với tổ chuyên môn duyệt nội dung, chương trình bồi dưỡng.
- Tổ chức phân công dạy bồi dưỡng từ đầu năm.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, động viên công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Tổ chức để huy động nguồn kinh phí, khen thưởng đúng mức và kịp thời.
- Gắn công tác bồi dưỡng HSG và số lượng HSG vào phong trào thi đua của giáo viên và các lớp.
- Tổ chức tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm sau khi có kết quả thi HSG.
4. Công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL), ngoại khoá, giáo dục thể chất, lao động hướng nghiệp, dạy nghề
4.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
- Thực hiện đúng chương trình hoạt động GDNGLL theo quy định của Bộ GD&ĐT và Công văn số 01/QTHĐNG-PGD&ĐT ngày 07/09/2016 của Phòng GD&ĐT về việc hướng dẫn quy trình hoạt động GDNGLL năm học 2017 - 2018.
Biện pháp
- GVCN tổ chức thực hiện hoạt động GDNGLL đúng chủ đề của tháng theo tài liệu hướng dẫn hoạt động GDNGLL của Sở GD&ĐT, nội dung bài soạn phù hợp với thực tế nhà trường và địa phương.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các hội thi Khoa học kỹ thuật và Sáng tạo thanh thiếu nhi, thi hùng biện tiếng Anh... để thu hút các em tham gia, tạo cho học sinh sân chơi lành mạnh.
- Tổ chức hợp tác giao lưu các lớp cùng khối để học tập trao đổi kinh nghiệm.
4.2. Giáo dục thể chất
Giáo dục theo hướng rèn luyện thể chất mạnh khỏe để phục vụ học tập
Biện pháp
- Giáo viên thể dục thiện đầy đủ chương trình dạy học, có kế hoạch dạy bù nghiêm túc khi bị gián đoạn chương trình do thời tiết. Tăng cường trò chơi thể lực trong bộ môn Thể dục. Tăng cường nề nếp các tiết thể dục.
- Phối hợp với Ban hoạt động ngoài giờ để tổ chức các hoạt động TDTT như giải điền kinh, giải bóng đá truyền thống cấp trường, tham gia các phong trào rèn luyện thân thể ở địa phương, Hội khỏe phù đổng để giúp học sinh rèn luyện sức khỏe và thể lực.
- Kết hợp với y tế để chăm sóc sức khỏe cho học sinh và công tác y tế học đường.
- BGH tổ chức kiểm tra hàng tháng việc thực hiện chương trình bộ môn Thể dục.
4.3. Giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề
- Công tác hướng nghiệp lớp 9 và dạy nghề cho lớp 8 phù hợp với nhu cầu đào tạo nhân lực đảm bảo hài hòa giữa lực lượng lao động gián tiếp và trực tiếp cho toàn xã hội.
- Chỉ tiêu 100% học sinh tham gia, tỷ lệ tốt nghiệp nghề phổ thông 100%.
Biện pháp
- Phối hợp với TTGDNN - GDTX tổ chức dạy nghề cho 100% học sinh lớp 8. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trung tâm về giảng dạy tại trường, chỉ tiêu có chứng chỉ nghề đạt tỷ lệ 98%.
- Phân công GVCN lớp 9 tổ chức hướng nghiệp cho học sinh đủ 9 tiết trong năm học theo quy định (học kỳ I dạy 4 tiết, học kỳ II dạy 5 tiết).
4.4. Giáo dục lao động
- Trường phân công một giáo viên phụ trách lao động để thuận lợi cho việc hướng dẫn cho học sinh thực hiện lao động.
- Tổ chức cho học sinh lao động thường xuyên nhằm giúp cho học sinh biết yêu lao động, biết trân trọng những giá trị của lao động. Nội dung lao động tập trung các nhiệm vụ sau: lao động làm đẹp cảnh quan môi trường, bảo vệ môi trường, làm đẹp phòng học, bảo vệ trang thiết bị ĐDDH và lao động công ích tại các di tích văn hóa ở địa phương. GVCN chỉ đạo học sinh lao động đầy đủ, đúng quy trình có kỷ luật trong lao động.
Biện pháp
- Tổ chức phân công hợp lý.
- Phối hợp với GVCN để tổ chức cho các em lao động, trường hợp không có GVCN thì không triển khai lao động để đảm bảo an toàn cho học sinh.
- Tổ chức giáo dục cho học sinh ý thức, kỷ luật lao động.
- Giáo viên phụ trách lao động phối hợp với GVCN để kiểm tra trước và sau buổi lao động, có nhận xét đánh giá.
4.5. Giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật
- Nhân viên y tế thống kê học sinh khuyết tật, phối hợp với các đoàn thể, Chi hội Chữ thập đỏ tổ chức tư vấn giúp đỡ học sinh khuyết tật sống hòa nhập. Đánh giá học sinh khuyết tật sẽ được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, hợp lý trên cơ sở động viên học sinh đến trường. Không đánh giá, so sánh học sinh khuyết tật như học sinh bình thường.
4.6. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh với các hình thức giải trí phong phú, đa dạng như tổ chức cho học sinh tìm hiểu thực tế ở địa phương, chú trọng đến việc giáo dục kỹ năng sống và trải nghiệm thực tiễn.
Biện pháp
- Phối hợp với lực lượng Công an để tổ chức giáo dục về an toàn giao thông, phòng chống tội phạm. Chi hội Chữ Thập Đỏ hướng dẫn kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu, phòng tránh đuối nước và phòng cháy chữa cháy…
- Phối hợp với Ban hoạt động ngoài giờ, GVCN, các tổ chuyên môn, đoàn thể để tổ chức các chương trình ngoại khóa nhằm rèn luyện, nâng cao kiến thức đã học, giáo dục kỹ năng vận dụng các môn học để giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh.
II. Công tác đội ngũ, nâng cao năng lực CBGVNV
1. Về đội ngũ CBGVNV
1.1.Tình hình đội ngũ:
Số lượng CBGVNV hiện có: 41/19 nữ, trong đó
- CBQL: 02, GVBM: 32; Nhân viên: 05 ; GV - TPT: 01; BV: 01
- Trình độ chuyên môn: Đại học: 28 đạt tỷ lệ 65,9%; CĐ: 11; TC: 02
- Đảng viên 15/41 đạt tỷ lệ 36,6%
1.2. Công tác phân công, bố trí đội ngũ
- Trường có 4 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng, việc sắp xếp chuyên môn phù hợp với đào tạo và hướng dẫn cấp trên.
- Phân công nhiệm vụ được nhà trường dựa trên chuyên môn đào tạo, năng lực quá trình công tác của từng thành viên (có kế hoạch phân công nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 kèm theo).
2. Thực hiện kế hoạch giáo dục
2.1. Thực hiện chương trình, nội dung sách giáo khoa
- Trên cơ sở chương trình khung của Bộ GD&ĐT, tổ chuyên môn và giáo viên bộ môn thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình và kế học dạy học để nâng cao hiệu quả giáo dục.Việc thực hiện chương trình sau khi có điều chỉnh phải được chuyên môn của nhà trường duyệt và báo cáo cấp trên để áp dụng.
- Thực hiện nghiêm túc chương trình quy định của Bộ GD&ĐT, tài liệu chuẩn kiến thức - kỹ năng và hướng dẫn của Phòng GD&ĐT về việc thực hiện chương trình giảng dạy, thực hiện đúng phân phối chương trình theo kế hoạch.
- Đối với môn Công nghệ lớp 7 và lớp 8 thực hiện 9 tuần 2 tiết, 8 tuần 1 tiết. Môn Âm nhạc, Mĩ thuật lớp 9: học kỳ 1 bố trí dạy Âm nhạc, học kỳ 2 dạy Mĩ thuật. Dạy Tiếng Anh lớp 6, 7, 8 theo Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2014 của Bộ GD&ĐT với sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, thực hiện đảm bảo chương trình giáo dục hướng nghiệp, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục địa phương.
- Thực hiện chương trình ngoại khóa, bám nội dung sách giáo khoa, triển khai dạy học theo hướng tích hợp, liên môn phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường và địa phương đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học.
- Đối với môn tự chọn và chủ đề tự chọn thực hiện theo công văn số 7092/BGD&ĐT-GDTrH của Bộ GD&ĐT ngày 10 tháng 8 năm 2006.
- Đối với bộ môn Tiếng Anh thực hiện giảng dạy theo hướng chú ý rèn kỹ năng nghe nói, tổ chức các hoạt động bổ trợ và động viên học sinh hứng thú học.
2.2. Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy (PPDH)
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh theo tinh thần Công văn số 5555/BGD&ĐT –GDTrH ngày 08/102014 và công văn 3535/BGDĐT- GDTrH ngày 27/05/2013 về áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột (BTNB) và các phương pháp dạy học tích cực khác.
- Đảm bảo cân đối giữa truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng theo chuẩn kiến thức cho học sinh. Áp dụng các PPDH tích cực như BTNB, phương pháp tổ chức nhóm, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp động não, phương pháp tổ chức trò chơi, hoạt động trải nghiệm sáng tạo...
- Tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng thực tiễn cho học sinh. Tích hợp giáo dục liên môn, giáo dục môi trường, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục pháp luật trong các tiết học.
- Tổ chức dạy học theo hướng phân hóa, phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh theo chuẩn kiến thức – kỹ năng, Tổ chức hội thi, nghiên cứu khoa học – kỹ thuật theo Công văn số 2410/BGDĐT-GDTrH ngày 13/05/2014. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học
- Đa dạng hóa hình thức dạy học.
2.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá
- Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh theo Công văn số 5333/GDTrH-BGDĐT ngày 29/9/2014 của Bộ GD&ĐT. Chú trọng tới việc sử dụng các hình thức thực hành để đánh giá toàn diện quá trình học tập của học sinh. Cụ thể: kiểm tra thường xuyên; kiểm tra định kỳ đảm bảo đủ các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh.
- Thực hiện nghiêm túc việc ra đề, soạn đáp án, kiểm tra, đánh giá đúng năng lực học tập của học sinh; đảm bảo tính trung thực, khách quan, công bằng, kết hợp hợp lý hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, kiểm tra lý thuyết với kiểm tra thực hành, chú ý nội dung tích hợp, vận dụng kiến thức liên môn trong đề kiểm tra.
- Thực hiện kiểm tra chung khi cần thiết.
- Thực hiện việc đánh giá xếp loại học sinh theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS. Tổ chức đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ theo quy định.
- Đánh giá học sinh với tinh thần động viên khuyến khích và tùy từng đối tượng học sinh. Giáo viên phải coi trọng cách đánh giá học sinh để tạo hưng phấn học tập cho các em.
- Tiếp tục xây dựng ngân hàng đề kiểm tra của nhà trường. Chú trọng tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ GD&ĐT(tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của Sở/Phòng GD&ĐT và của nhà trường.
3. Công tác bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ
3.1. Công tác chính trị, tư tưởng
- CBGVNV phải nắm vững và thực hiện nghiêm túc chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, Quy chế của ngành trong việc đổi mới và đầu tư phát triển giáo dục, thực hiện tốt nội quy cơ quan. Hưởng ứng các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành. Rèn luyện tác phong đạo đức, nghề nghiệp giáo viên, yêu người yêu nghề.
3.2. Công tác thực hiện quy chế chuyên môn
- Triển khai thường xuyên các quy chế chuyên môn và một số văn bản hướng dẫn bổ sung của ngành (TT 58, QĐ 72, QĐ 83, TT 12, TT 35, TT 28, TT 16, CV 7092, CV số 207, 206/PGDĐT ngày 22/08/2016... các tài liệu về chuẩn kiến thức kỹ năng).
- Quan tâm đầu tư kế hoạch dạy học và hồ sơ chuyên môn
+ Phải đáp ứng các yêu cầu của việc đổi mới PPDH, phù hợp đối tượng học sinh, thể hiện rõ các hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh.
+ Những trường hợp sử dụng giáo án vi tính không đảm bảo yêu cầu BGH sẽ lập biên bản không cho sử dụng.
+ Quy định về các loại hồ sơ, sổ sách trong nhà trường đối với tổ chuyên môn, giáo viên, nhân viên, cán bộ phụ trách đoàn thể theo quy định tại điều lệ trường phổ thông và công văn hướng dẫn số 207/PGD-ĐT ngày 22/08/2016 và quy định của trường trên tinh thần tinh giảm, hiệu quả.
+ Công tác cập nhật điểm phải đảm bảo kịp thời chính xác nhất là việc nhập điểm trên cổng thông tin điện tử, sổ gọi tên ghi điểm (thời gian nhập điểm được quy định trong nội quy thi đua nhà trường).
- Tham gia tập huấn chuyên môn dạy học, quản lý giáo dục, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tham gia bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp.
- Phát huy hiệu quả đội ngũ giáo viên dạy giỏi cấp huyện. Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường theo quy định.
- Mỗi CBGVNV phải có một nội dung đổi mới, sáng tạo trong công tác mà cá nhân đang phụ trách.
3.3. Các chuyên đề được triển khai trong năm học
Tổ Văn - Sử
- Sử dụng hệ thống câu hỏi để phát triển tư duy cho học sinh trong bộ môn Lịch sử
- Khai thác lược đồ trong dạy học Lịch sử 6 (Lịch sử)
- Tìm hiểu văn học dân gian (Ngữ Văn)
- Chuyên đề chủ nhiệm: Tiến bước lên Đoàn (lớp 9)
Tổ Lý-Hóa-Sinh-Địa-Công nghệ:
- Rèn luyện kỹ năng thực hành bộ môn Hóa học (Hóa học).
- Giúp học sinh viết đúng công thức hóa học và phương trình hóa học (Hóa học).
- Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua bộ môn Sinh học 8 (Sinh học)
- Phương pháp dạy bài thực hành trong môn Sinh học (Sinh học)
- Dạy học thực hành Vật lí 9 (Vật lí)
- Sử dụng đồ dùng dạy học trong môn Công nghệ 8 (Công nghệ)
- Sử dụng an toàn và tiết kiệm điện năng (Công nghệ)
- Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí THCS (Địa lí)
- Vận dụng phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề trong giảng dạy môn Địa lí THCS
- Công tác chủ nhiệm lớp để đạt được hiệu quả tốt.
Tổ GDCD – Tiếng Anh – Âm nhạc – Mĩ thuật – Thể dục
- Sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong dạy học môn GDCD lớp 7 (GDCD)
- Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh lớp 7 (GDCD)
- Rèn kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh lớp 6, 7 (Tiếng Anh)
- Một số giải pháp nhằm tổ chức học sinh hoạt động theo cặp, nhóm trong giờ học môn Tiếng Anh ở Trường THCS Phong Bình có hiệu quả (Tiếng Anh)
- Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh học tốt môn Mĩ thuật (Mĩ thuật)
- Tăng cường một số biện pháp giúp các em học tốt hơn bộ môn Mĩ thuật qua khâu thực hành bài vẽ theo nhóm bậc THCS (Mĩ thuật).
- Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật chạy cự ly ngắn cho học sinh khối THCS (Thể dục).
- Tổ chức một số trò chơi vận động thể dục lớp 8 nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh (Thể dục).
- Một số giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng tổ chức hoạt động Âm nhạc ngoại khoá cho học sinh ở Trường THCS Phong Bình (Âm nhạc)
- Một số phương pháp dạy hát để phát huy tính sáng tạo khi học bộ môn Âm nhạc cho học sinh lớp 7 - Trường THCS Phong Bình (Âm nhạc)
Tổ Toán -Tin
- Phát huy vai trò nhóm trong dạy học môn Toán số học 6 (Môn Toán)
- Giúp học sinh lớp 9 phát hiện ứng dụng của hệ thức Vi - et trong việc tìm tham số trong trong một phương trình bậc hai (Môn Toán)
- Sử dụng câu lệnh lặp để viết chương trình trong ngôn ngữ lập trình Passcal ở môn Tin học 8 (Tin học)
- Vai trò của giáo viên chủ nhiệm với trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh (Công tác chủ nhiệm)
* Việc triển khai chuyên đề phải thực hiện theo hướng: tích hợp, vận dụng liên môn, trải nghiệm sáng tạo... lấy học sinh làm trung tâm. Giáo viên phụ trách phải tổ chức hướng dẫn cho học sinh thành từng nhóm hoặc tổ để các em tự thu thập thông tin và chủ động giải quyết vấn đề. Sau mỗi chuyên đề giáo viên tổ chức đánh giá nội dung chuyên đề, các hoạt động tích cực của các nhóm học sinh để đông viên các em.
Ngoài các chuyên đề trên nhà trường sẽ phân công thêm một số giáo viên thực hiện triển khai các chuyên đề sau khi đi dự các lớp tập huấn do cấp trên tổ chức.
4. Công tác tổ chức dự giờ, thăm lớp, thao giảng
* Đối với tổ chuyên môn
- Thực hiện sinh hoạt đúng định kỳ 2 tuần 1 lần, phối hợp với nhà trường để kiểm tra hồ sơ GVNV 1 lần/tháng. Thao giảng 1 tiết /GV/ học kỳ. Dự giờ ít nhất 18 tiết /GV/năm học.
- Làm tốt công tác lưu trữ hồ sơ chuyên môn ở tổ. Thao giảng hội đồng 1 tiết/tổ/năm học.
- Tổ tưởng tổ phó chuyên môn phối hợp với BGH dự giờ đột xuất ít nhất 5 tiết/năm.
- Phối hợp với nhà trường tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường.
* Đối với nhà trường:
- Thanh tra toàn diện 11 giáo viên: Nguyễn Đức Lưỡng, Trương Thị Mỹ Thùy, Nguyễn Công Tiến, Nguyễn Thị Hải Tùng, Lê Trọng Phê, Hồ Viết Cảm, Phạm Thị Như Thúy, Nguyễn Thị Ngọc Bích, Nguyễn Hữu Bình, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Nguyễn Đôn Vũ.
- Phó hiệu trưởng thanh tra đột xuất ít nhất 6 tiết/học kỳ, hiệu trưởng ít nhất 2 tiết/học kỳ, kiểm tra hồ sơ CBGVNV đột xuất khi cần thiết.
- Tổ chức thao giảng hội đồng 4 tiết trong năm (HKI 02 tiết, HKII 02 tiết) .
- Ban giám hiệu và tổ trưởng chuyên môn dự giờ đủ số tiết quy định trong năm học theo (QĐ 83 và TT 12). Kiểm tra và dự triển khai các chuyên đề của các tổ và chuyên đề về công tác chủ nhiệm lớp.
- Kiểm tra hồ sơ các tổ và các bộ phận liên quan, giáo viên, nhân viên 1 lần/tháng.
- Tổ chức các hội thi đảm bảo đúng quy chế, công bằng khách quan.
- Giaó viên bộ môn nộp bài kiểm tra 1 tiết trở lên sau mỗi học kỳ, trường tổ chức thu và lưu trữ tốt bài kiểm tra.
4. Công tác soạn, giảng
4.1. Đối với giáo viên
- Mỗi giáo viên phải xây dựng chương trình dạy học phù hợp linh hoạt, xây dựng kế hoạch giảng dạy, sử dụng phòng bộ môn, kế hoạch sử dụng thiết bị, ĐDDH, công nghệ thông tin cụ thể, có nội dung đổi mới trong nhiệm vụ được phân công.
- Việc sử dụng hiệu quả các thiết bị, ĐDDH, phòng học bộ môn, công nghệ thông tin là trách nhiệm của giáo viên khi lên lớp. Đối với bộ môn Tiếng Anh, Âm nhạc phải dạy học tại phòng bộ môn, đối với các môn Sinh, Hóa, Lý, Kỹ, Tin thì dạy thực hành tại phòng bộ môn và tiến tới học tại phòng bộ môn.
- Xây dựng ngân hàng đề kiểm tra và ngân hàng giáo án điện tử cho tất cả các môn để hỗ trợ cho công tác giảng dạy.
4.2. Đối với nhà trường
- Tạo điều kiện cho giáo viên bộ môn tham gia đầy đủ các đợt tập huấn do cấp trên tổ chức, sinh hoạt chuyên môn cụm. Tăng cường dự giờ thăm lớp, kiểm tra chuyên môn, tư vấn thúc đẩy chuyên môn.
- Mua sắm thêm thiết bị ĐDDH, các phương tiện dạy học khác theo nhu cầu năm học và khả năng kinh phí có được.
- Xem chất lượng giáo dục, kết quả nhiệm vụ được phân công và thái độ đạo đức nghề nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá CBGVNV.
5. Đổi mới về công tác quản lý Nhà nước về giáo dục, tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra
- Nâng cao năng lực quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên. Tuyên truyền vận động CBGVNV gương mẫu thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng kế họach năm học, tháng, tuần khoa học, linh hoạt sáng tạo, phù hợp với nhiệm vụ năm học của ngành, phù hợp với thực tế địa phương, thực lực của nhà trường, đội ngũ CBGVNV và học sinh.
- Phối hợp với các đoàn thể, tổ chuyên môn đổi mới xây dựng kế hoạch năm tháng tuần một cách đầy đủ chi tiết hợp lý.
- Giữ vững chất lượng giáo dục, chất lượng mũi nhọn HSG. Tổ chức tư vấn giúp đỡ cho giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh (nếu có), GV-TPT giỏi cấp huyện.
- Làm tốt công tác quản lý lưu trữ thông tin, hồ sơ sổ sách nhà trường. Thực hiện kịp thời thông tin hai chiều.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá, học sinh và đội ngũ, phát huy hiệu quả công tác thi đua khen thưởng; ngăn chặn và xử lý kịp thời các biểu hiện tiêu cực trong việc thực hiện nội dung, chương trình sách giáo khoa và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Tổ chức kiểm tra các hoạt động giáo giáo dục của CBGVNV định kỳ mỗi tháng một lần.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt học tốt”. Tham mưu với Chi bộ để tăng cường phát triển đảng viên.
- Thực hiện tốt công tác chỉ đạo các hoạt động giáo dục để đón đoàn kiểm tra toàn diện của cấp trên.
6. Các hội thi và phong trào của nhà trường và cấp trên năm học 2017 - 2018
6.1. Thi máy tính cầm tay (cấp huyện 10/2017, cấp tỉnh 11/2017)
6.2. Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường (giữa tháng 10/2017). Thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh (3/2018)
6.3. Hội thi Khoa học Kỹ thuật (cấp trường 10/2017, cấp huyện 12/2017 )
6.4. Thi Olimpic tiếng Anh (cấp trường 11/2017 cấp huyện 3/2018)
6.5. Hội thi hùng biện tiếng Anh cấp trường (11/2017, cấp huyện 12/2017).
6.6. Thi Sáng tạo thanh thiếu nhi (cấp trường 12/2017, cấp huyện 01/2018)
6.7.Thi giải Toán qua mạng (cấp trường 12/2017, cấp huyện 3/2018)
6.8. Thi HSG lớp 9 và MTCT lớp 7,8 (cấp huyện 01/2018)
6.9. Thi giáo viên làm công tác Tổng phụ trách giỏi (cấp huyện 3/2018).
6.10. Thi HSG lớp 6,7,8 ( Cấp huyện 4/2018)
6.11. Thi nghề lớp 8 (4/2018)
Một số phong trào hoạt động khác:
1. Phát động phong trào tháng học tốt, tuần học tốt (11/2017).
2. Tổ chức giải điền kinh cấp trường (01/2018).
3. Tổ chức một số phong trào hoạt động rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
Các hoạt động phong trào của Liên đội cần tăng cường hoạt động vui chơi giải trí để thu hút giáo dục các em.
7. Công tác quản lý và sử dụng thư viện, thiết bị dạy học, phòng bộ môn.
a. Thư viện:
- Để việc giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh được tốt, thư viện phải làm tốt công tác phục vụ bạn đọc, luôn luôn thay đổi phong cách phục vụ, thái độ phục vụ nhiệt tình, hòa nhã, thường xuyên tham mưu với BGH nhà trường đ