''

Ngày 16 tháng 01 năm 2025

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Phó Hiệu trưởng 1

Cập nhật lúc : 15:12 13/11/2021  

Kế hoạch năm 2021-2022
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2021-2022

PHÒNG GD&ĐT PHONG ĐIỀN

TRƯỜNG THCS PHONG BÌNH

           

Số:       /KHCM-THCS PB

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 


Phong Bình,  ngày 20 tháng 9 năm 2021

 

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CHUYÊN MÔN

Năm học 2021 – 2022

 


Thực hiện Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2021-2022 của ngành Giáo dục; Quyết định số 2551/QĐ-BGDĐT ngày 04/8/2021 của Bộ GDĐT và Quyết định số 2083/QĐ-UBND ngày 21/8/2021 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

Căn cứ Công văn 3699/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2021 của Bộ GDĐT về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022 và Công văn số 2394/SGDĐT-GDTrH ngày 20/9/2021 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022.

Căn cứ công văn số 462/PGD&ĐT-THCS ngày 22/9/2021 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTHCS năm học 2021-2022 của Phòng GD&ĐT Phong Điền;

Trường THCS Phong Bình xây dựng kế hoạch giáo dục chuyên môn nhà trường năm học 2021-­2022 với những nội dung cụ thể  như sau:

I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN.

1. Thuận lợi.

- Trường đã đạt chuẩn Quốc gia, đạt chuẩn kiểm định chất lượng cấp độ 2, thư viện đạt chuẩn tạo điều kiện thuận lợi cho CBGVNV.

- Trường được sự quan tâm của cấp trên, của Phòng GD&ĐT Phong Điền, Đảng ủy, UBND xã Phong Bình, Hội CMHS trường.

- Trường THCS Phong Bình là đơn vị được phụ huynh, chính quyền địa phương tin tưởng, không ngừng cải tiến phương pháp giáo dục, làm cho học sinh thích học, thích đi học, với phương châm mỗi ngày đến trường là một ngày vui, tập trung xây dựng trường học thân thiện, từng bước hiện đại.

- Trường có cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học khá đầy đủ, được sắp xếp bố trí hợp lý, thuận lợi cho công tác dạy và học.

- Đội ngũ CBGVNV phần lớn đều có ý thức trách nhiệm trong công việc được giao. Nhiều CBGVNV có năng lực và tâm huyết. Đội ngũ có sự thống nhất về ý chí và hành động.

- Công tác động viên khuyến khích đội ngũ CBGVN và học sinh được quan tâm. Công tác hỗ trợ giúp đỡ học sinh nghèo vượt khó được nhà trường thực hiện có hiệu quả.

- Công tác Xã hội hóa Giáo dục được đẩy mạnh.

2. Khó khăn.

- Tình trạng bỏ học giữa chừng vẫn diễn ra.

- Một số cha mẹ học sinh thiếu sự quan tâm chăm sóc đến con em nên đã có một số học sinh chưa chuyên cần trong học tập. Tỷ lệ học sinh yếu có nguy cơ gia tăng.

- Sân chơi bãi tập chưa đảm bảo cho các hoạt động giáo dục ngoài giờ.

- Hiện tượng học sinh lạm dụng các trang mạng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em.

II. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG:

- Thực hiện tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

- Thực hiện Nhiệm vụ năm học 2021-2022 của Phòng GD-ĐT Phong Điền, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Phong Điền lần thứ XIV, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Phong Bình lần thứ XIV, Thực hiện nghị quyết chi bộ nhà trường nhiệm kỳ 2020-2023 Bộ phận chuyên môn trường chỉ đạo thực hiện những nội dung chính như sau:

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến để quán triệt và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đổi mới giáo dục trung học cơ sở;

2. Thực hiện tốt mục tiêu phòng, chống dịch Covid-19, bảo đảm trường học an toàn và nâng cao chất lượng giáo dục; chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình, kế hoạch năm học để ứng phó với diễn biến khó lường của dịch Covid-19.

3. Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình GDPT 2018) đối với lớp 6, tiếp tục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Chương trình GDPT 2006) đối với các lớp từ lớp 7 đến lớp 9; bảo đảm hoàn thành chương trình năm học đáp ứng yêu cầu về chất lượng giáo dục trong tình huống diễn biến phức tạp của dịch Covid-19. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, sức khoẻ cho học sinh;

4. Nâng cao chất lượng công tác đảm bảo chất lượng giáo dục; hiệu quả thực hiện chương trình giáo dục trung học cơ sở theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, phát triển quy mô trường, lớp, đội ngũ nhà giáo và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở. tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện Chương trình GDPT mới.

5. tập trung xây dựng trường học thân thiện, từng bước hiện đại , đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; thực hiện quản trị trường học dân chủ, kỷ cương, nền nếp, chất lượng và hiệu quả.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM:

1.Thực hiện cuộc vận động “Dân chủ-Kỷ cương-Tình thương-Trách nhiệm”, Cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, thực hiện chỉ thị 05-CT/TW về “Đẩy mạnh học tập làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”. Hưởng ứng các phong trào” Dạy tốt học tốt”, “Đổi mới, sáng tao trong dạy và học”, “Nét đẹp văn hóa học đường”. Thực hiện tốt Nghị quyết Đảng các cấp.

2. CBGVNV thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy của ngành và cơ quan, thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được nhà trường phân công; hưởng ứng đầy đủ các cuộc vận động và phong trào do nhà trường, cấp trên đề ra phù hợp với điều kiện của địa phương. Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn tốt.

3. Tăng cường giữ vững nề nếp, kỷ cương trong đội ngũ CBGVNV và học sinh. Giữ vững, phát huy tinh thần thống nhất, đoàn kết trong nội bộ cơ quan. Đẩy mạnh kỷ cương, lề lối làm việc, xây dựng nếp sống văn minh, ứng xử văn hóa mô phạm.

4. Đổi mới, nâng cao và sáng tạo trong quản lý, trong phương pháp dạy học (PPDH), kiểm tra đánh giá, triển khai các chuyên đề dạy học và các hoạt động giáo dục khác. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học, tăng cường tổ chức các hoạt động TNST trong các môn học. Tổ chức tốt việc dạy học chương trình Tiếng Anh theo khung chuẩn năng lực ngôn ngữ Châu Âu.

5. Tạo sự chuyển biến căn bản các vấn đề về giáo dục và đào tạo, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ kỉ cương, an ninh, an toàn trường học, chú trọng công tác giáo dục thể chất, đạo đức lối sống cho học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự lực, tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập để phòng chống dịch Covid-19, chú trọng các hoạt động TNST, nghiên cứu khoa học của học sinh.

6. Giữ vững các tiêu chí trường đạt chuẩn Quốc gia. Cải tiến chất lượng để tiếp tục công tác kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 3 năm học 2021-2022. Tiếp tục giữ vững phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

7. Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường để tăng cường tổ chức các hoạt động bboor ích để nâng cao đời sống tinh thần đội ngũ CBGVNV. Cùng với các đoàn thể tổ chức các hoạt động ngoại khóa để giáo dục truyền thống quê hương đất nước và tăng cường kỹ năng sống cho học sinh.

8. Tham mưu huy động các nguồn xã hội hóa giáo dục để xây dựng môi trường cảnh quan sư phạm xanh-sạch–sáng. Hưởng ứng tốt đề án Ngày chủ nhật xanh. Sử dụng hiệu quả trang thiết bị ĐDDH các nhu cầu khác phục vụ chuyên môn và học sinh.

9. Thực hiện 3 công khai theo hướng dẫn Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ GD&ĐT và 5 kiểm tra: kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra sau kiểm tra, cá nhân tự kiểm tra.

10. Tăng cường công tác tuyên truyền để thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đổi mới giáo dục trung học; Thực hiện tốt mục tiêu phòng, chống dịch Covid-19, bảo đảm trường học an toàn và nâng cao chất lượng giáo dục. Cần ưu tiên cho việc triển khai thực hiện Chương trình GDPT đối với lớp 6 năm học 2021-2022.

IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN:

1. Công tác duy trì số lượng: tỷ lệ duy trì đạt 99% trở lên.

2. Chất lượng học sinh:

* Chất lượng hạnh kiểm: 98% học sinh xếp loại Khá, Tốt trở lên (trong đó tốt đạt 90% trở lên). Phấn đấu không có học sinh yếu về đạo đức.

* Chất lượng học tập:

- Tỷ lệ học tập từ trung bình trở lên: 98% trong đó học sinh giỏi/Tốt đạt 28%, tỷ lệ yếu dưới 2%, không có học sinh kém.

- Tỷ lệ lên lớp thẳng đạt: 98%.

- Tỷ lệ tốt nghiệp THCS: 100%.

3. Học sinh giỏi:

Phấn đấu đạt 50% giải so với số lượng học sinh dự thi cấp huyện, tỉnh. có ít nhất 5 giải học sinh giỏi tỉnh về các môn văn hóa, có học sinh đạt giải phong trào cấp tỉnh, 31 giải học sinh giỏi huyện các môn văn hóa, các phong trào cấp huyện tham gia đều có giải.

4. Công tác hướng nghiệp, dạy nghề: 100% học sinh lớp 8 tham gia học nghề, tỷ lệ học sinh có chứng chỉ nghề: 98% trở lên.

5. Công tác phổ cập giáo dục: tỉ lệ phổ cập giáo dục đạt 95% trở lên.

6. 100% CBGVNV thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy của ngành và cơ quan. 100% CBGVNV thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động, các phong trào thi đua do cấp trên và ngành đề ra 100% CBGVNV hoàn thành nhiệm vụ do nhà trường phân công.

7. Chuyên đề: Mỗi môn 2 chuyên đề: HKI: 1; HK II: 1. Mỗi tổ 1 chuyên đề triển khai cấp trường/HK. Việc triển khai chuyên đề: TCM chỉ đạo cho GV triển khai theo hướng áp dụng phương pháp TNST hoặc BTNB đối với các môn có liên quan.

8. Dạy có sử dụng phương pháp CNTT hỗ trợ: 20 tiết theo PPCT/ GV/HK có kế hoạch đắng ký cụ thể với kế hoạch sử dụng thiết bị ĐDDH, phòng học bộ môn. 1 GV có một nội dung đổi mới sáng tạo.

9. Về đề tài KH-KT mỗi TCM có 1 đề tài KH-KT. Sản phẩm STTTNNĐ: 11 lớp 11 sản phẩm. (có kế hoạch cụ thể về chất lượng bộ môn).

10. Trường có kế hoạch thực hiện tốt Bộ tiêu chí An toàn Covid-19, thực hiện tốt Ngày Chủ nhật xanh, xây dựng trường học xanh sạch sáng và an toàn; không có học sinh vi phạm pháp luật.

V. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ.

1. Công tác nâng cao chất lượng giáo dục của học sinh.

- Công tác huy động số lượng.

Số HS/ số lớp

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Tổng cộng

Số HS

66

105

96

97

364

Số lớp

2

3

3

3

11

Tổng số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học trên địa bàn đã huy động vào lớp 6 có 68/68 đạt tỷ lệ 100%. Tuy nhiên khi đi học do nhà xa trường, học sinh khuyết tật, không tự đi xe đạp đến trường được nên gia đình đã cho nghỉ học.  

Biện pháp:

- Phối hợp với chính quyền địa phương để làm tốt công tác huy động số lượng học sinh đầu cấp.

- Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) nắm bắt hoàn cảnh của học sinh, phối hợp với chính quyền địa phương, Ban đại diện CMHS lớp để vận động học sinh bỏ học đến trường.

- Nhà trường, Chi hội Chữ Thập Đỏ, Liên đội, GVCN sử dụng tốt nguồn quỹ vượt khó học tốt, giúp đỡ kịp thời những  học sinh có hoàn cảnh thật sự khó khăn.

2. Công tác nâng cao giáo dục chất lượng hai mặt của học sinh.

2.1. Chất lượng giáo dục hạnh kiểm:

- Giáo dục các em trở thành những con người tự tin, năng động, thích nghi với cuộc sống, có phẩm chất đạo đức trong sáng, đoàn kết với bạn bè, biết kính trọng mọi người, yêu lao động và có lòng nhân ái.

- Chỉ tiêu:

TSHS

Xếp loại

Tốt

Khá

Trung bình

SL

%

SL

%

SL

%

364

335

92,03

29

7,97

 

 

Biện pháp:

- Tăng cường công tác chủ nhiệm, coi trọng các tiết Giáo dục Công dân, giờ sinh hoạt, bình bầu đạo đức học sinh hàng tuần theo tổ, nhóm trong các lớp, giáo dục các em biết sử dụng năng lượng tiết kiệm, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên.

- Chú trọng giáo dục tuyên truyền đạo đức và giá trị sống, thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo để rèn luyện kỹ năng sống và hiểu biết xã hội, tuyên truyền pháp luật trong tiết chào cờ, các buổi phát thanh măng non, thông qua hoạt động vui chơi lành mạnh. Chú trọng thông tin hai chiều trong mối quan hệ Gia đình - Nhà trường - Xã hội.

- Ban hoạt động ngoài giờ phối hợp với GVCN theo dõi, nắm bắt thông tin những đối tượng học sinh có nguy cơ vi phạm nội quy nhà trường để kịp thời nhắc nhỡ, uốn nắn.

2.2. Nâng cao chất lượng học lực:

- Dạy học đảm bảo chuẩn kiến thức-kỹ năng theo khung thời gian 35 tuần (học kì I: 18 tuần, học kì II: 17 tuần) có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra giữa và cuối kỳ.

- Chú trọng dạy học theo hướng rèn luyện kỹ năng thực tiễn thông qua kiến thức có trong bài học.

- Chỉ tiêu chất lượng đăng ký:

  TSHS

GIỎI

KHÁ

T. BÌNH

YẾU

KÉM

TB TRỞ LÊN

 
 

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

 

364

110

30,2

143

39,3

111

30,5

0

0

0

0

 

98

 

Biện pháp:

-Thực hiện Công văn 4040 của Bộ GD-ĐT ngày 16/09/2021. Giáo viên chủ động điều chỉnh linh hoạt chương trình nội dung phù hợp với điều kiện thức tế nhà trường, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và tích hợp liên môn. Đối với môn Thể dục có thể điều chỉnh chương trình để phù hợp với thời tiết từng mùa. Xây dựng kế hoạch dạy học theo Công văn 4040 của Bộ GD-ĐT ngày 16/09/2021phù hợp với tình hình dịch hiện nay với hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực linh hoạt. Giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.

- Đẩy mạnh công tác sử dụng CNTT, thiết bị dạy học, ĐDDH trong quá trình lên lớp, Tiếp tục đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, ưu tiên thời lượng để trao đổi về PPDH, kiểm tra, đánh giá, bám sát hướng dẫn Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GD&ĐT, Công văn về việc Hướng dẫn tiêu chí đánh giá xếp loại giờ dạy.

- Giáo dục ý thức tự học, tổ chức cho học sinh tìm hiểu thực tế để thu thập thông tin. Quan tâm việc giao bài tập về nhà; tự học ở nhà của học sinh. Tổ chức phụ đạo học sinh yếu.  Thực hiện nghiêm túc qui trình thi lên lớp để hạn chế tối đa hiện tượng ngồi nhầm lớp.

- Tìm hiểu các giá trị văn hóa địa phương, dân tộc. Giáo viên tăng cường giáo dục thực tế, về gia đình học sinh để nắm tinh hình và kiểm tra việc tự học ở nhà của các em. Nâng cao chất lượng giờ dạy, tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong giờ học, quan tâm đến học sinh học yếu.

- GVCN quản lý chặt chẽ lớp, giáo dục cho học sinh có ý thức, động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Phát động các phong trào“ Đến lớp thuộc bài, ra lớp hiểu bài”“ Đi truy, về trao ”, Kịp thời động viên, khen thưởng học sinh tốt, nhắc nhở học sinh chưa tốt.

- Giáo viên nghiên cứu các văn bản hướng dẫn của ngành lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học, ứng phó với dịch Covid-19 năm học 2021-2022. Việc điều chỉnh nội dung chương trình dạy học của cá nhân, nhóm, tổ chuyên môn phải được Hiệu trưởng nhà trường ký duyệt trước khi thực hiện.

- Phối hợp với tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá, quản lý hoạt động chuyên môn của trường qua mạng theo hướng dẫn công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GD&ĐT, Công văn về việc hướng dẫn tiêu chí đánh giá xếp loại giờ dạy giáo viên áp dụng theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDrTH ngày 18/12/2020 của Bộ GD&ĐT. Triển khai lại cho giáo viên Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GD-ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT để áp dụng cho lớp 7,8,9; và Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông. để áp dụng cho lớp 6.   

- Giáo dục ý thức tự học, tổ chức cho học sinh đi tìm hiểu thực tiễn để thu thập thông tin. Phối hợp với CMHS và địa phương để cùng nhau có những bước điều chỉnh việc sinh hoạt của nhân dân ở địa phương cho phù hợp như việc hát karaoke di động trong địa phương, hạn chế tối đa học sinh đến các quán Internet trong giờ học. Vận động cha mẹ học sinh tạo điều kiện, quan tâm việc tự học ở nhà. Tổ chức phụ đạo học sinh yếu.

- Thực hiện nghiêm túc quy trình thi lên lớp để hạn chế tối đa hiện tượng ngồi nhầm lớp. Tổ chức các hoạt động giao lưu, trải nghiệm, hợp tác, trong học sinh nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về giá trị văn hóa truyền thống địa phương, dân tộc.

- Hiện nay Trường đang được tiếp tục xây dựng theo hướng khang trang, xanh, sạch đẹp, an toàn, thoáng mát, đáp ứng yêu cầu của hoạt động dạy và học theo theo hướng hiện đại để nâng cao chất lượng giáo dục.

- Ban đại diện CMHS luôn sát cánh và ủng hộ nhiệt tình về mặt tinh thần đối với các phong trào của nhà trường.

- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên được đào tạo cơ bản 100% đạt chuẩn, và trên 80% trên chuẩn có năng lực chuyên môn vững vàng nhiệt tình, có tinh thần đoàn kết, hầu hết có ý thức học tập để vươn lên, đáp ứng được nhu cầu dạy và học trong giai đoạn mới, đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ.

- Chất lượng giảng dạy của nhà trường dần được nâng cao qua từng năm, tạo niềm tin trong tập thể sư phạm và sự tín nhiệm của phụ huynh học sinh.

3. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG).

Thực hiện theo quy trình: Gặp mặt và tư vấn cho học sinh chọn môn bồi dưỡng theo năng khiếu cá nhân (mỗi em bồi dưỡng không quá 2 môn. Áp dụng nội dung chương trình bồi dưỡng chung của Phòng GD&ĐT một cách linh động sáng tạo. Tổ chức phân công dạy bồi dưỡng từ tuần thứ 3 đầu năm học.

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, động viên công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Tham mưu huy động nguồn kinh phí, khen thưởng đúng mức và kịp thời. Gắn công tác bồi dưỡng HSG và số lượng HSG vào phong trào thi đua của giáo viên và các lớp. Tổ chức tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm sau khi có kết quả thi HSG.

- Nhà trường giao cho giáo viên bộ môn lựa chọn học sinh giỏi thành lập các đội tuyển ở các bộ môn: Ngữ văn, Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh, Tin học và Giải toán bằng máy tính cầm tay (10 môn) đối với lớp 8, 9; 3 môn đối với lớp 6, 7, phân công giáo viên phụ trách.

+ Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HSG, phân công giáo viên dạy, lên thời khóa biểu, kiểm tra giáo án của giáo viên.

+ Trực tiếp theo dõi, chỉ đạo công tác bồi dưỡng của tổ CM, giáo viên dạy. Cùng với tổ chuyên môn tham dự các buổi chuyên đề liên quan đến công tác bồi dưỡng HSG.

+  Khen thưởng động viên GV và HS kịp thời. Hỗ trợ kinh phí phôi liệu đến giáo viên tham gia bồi dưỡng HSG. Giải quyết kịp thời kinh phí mua tài liệu bồi dưỡng HSG theo hóa đơn; Đưa các kết quả vào đánh giá thi đua và đánh giá CBGV. Chú trọng công tác kiểm tra đôn đốc. Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm.

+ Chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình bồi dưỡng từng bộ môn của tổ và theo dõi tiến độ chương trình bồi dưỡng.

+ Theo dõi chất lượng các lớp bồi dưỡng nhằm đảm bảo chất lượng đội tuyển, đánh giá đề xuất lựa chọn, bổ sung học sinh. Chú trọng công tác kiểm tra đôn đốc; Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm.

+ GVBD lập danh sách đội tuyển học sinh giỏi theo các môn; Thực hiện đúng theo thời khoá biểu đã phân công.

+ Giáo viên dạy bồi dưỡng HS Giỏi phải có giáo án, chuyên đề bồi dưỡng; Giáo viên cần lựa chọn nội dung, phương pháp bồi dưỡng tốt nhất để bồi dưỡng HS đạt kết quả cao nhất.

+ Chủ động lựa chọn tài liệu tham khảo để bồi dưỡng HSG; nhập tài liệu đã mua sau khi đã thanh toán về bộ phận thư viện để giáo viên dùng chung.

+ Tôn trọng quyền lựa chọn môn bồi dưỡng của học sinh. Kế thừa phát huy kết quả, chương trình bồi dưỡng năm trước. Đảm bảo chất lượng, chỉ tiêu đề ra dự kiến gồm:

* Số học HSG cấp huyện phấn đấu đạt: 31 giải, cấp tỉnh 05 giải.

Khối 9: 15 giải gồm: Văn: 01, Anh: 01; Sử: 02; Sinh: 01; Hóa: 01; Địa: 03; Toán: 03;  Vật lý: 01; Tin: 01: MTCT: 01.

Khối 8: 10 giải gồm: Văn: 01; Toán: 01; Anh: 01; Sinh: 01, Hóa: 01; Địa: 01; MTCT: 01; Vật lý: 01; Tin: 01; Sử: 01; 

Khối 7: 03 giải gồm:  Văn: 01; Anh: 01; Toán: 01.

Khối 6: 03 giải gồm:  Văn: 01; Anh: 01; Toán: 01.

Thi hùng biện: có 1 em vào chung khảo thi hùng biện tiếng Anh cấp huyện (Đạt 1 giải) Tham gia hội khỏe phù đổng cấp huyện đạt 03 – 4 giải

* Học sinh đạt giải học sinh giỏi Tỉnh các môn văn hóa  đạt 5 giải gồm: Sử 9: 02; Sinh 9: 01; Toán 9: 01; MTCT 9: 01.

* Thời gian thực hiện:

Ngoài lịch bồi dưỡng của nhà trường: 1buổi/tuần (mỗi buổi 02 tiết được quy đổi thành 03 tiết dạy chính khóa); Giao trách nhiệm cho giáo viên bộ môn đăng ký lịch bồi dưỡng để BGH trực tiếp lên thời khóa biểu. Giáo viên có thể chủ động tăng cường thêm.

- Thời gian: Bắt đầu bồi dưỡng từ đầu tháng 09/2021 đến khi học sinh đi dự thi HSG huyện, HSG tỉnh (Dự kiến thi HSG cấp huyện tháng 11 đối với lớp 9 và tháng 4/2022 dành cho khối 6, 7, 8 , HSG cấp tỉnh tháng 3/2022).

4. Công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (GDNGLL), ngoại khoá, giáo dục thể chất, lao động hướng nghiệp, dạy nghề.

4.1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.

- Thực hiện đúng chương trình hoạt động GDNGLL theo quy định của Bộ GD&ĐT và Công văn số ngày ././2021 và báo cáo số ....-BC/HĐĐ ngày ././2021 của của Hội Đồng đội huyện về qui trình hoạt động đội năm học 2021-2022.

- GVCN tổ chức thực hiện hoạt động GDNGLL đúng chủ đề của tháng theo tài liệu hướng dẫn hoạt động GDNGLL của Sở GD&ĐT, nội dung bài soạn phù hợp với thực tế  của lớp, nhà trường và địa phương.

- Tăng cường tổ chức các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, các hội thi Khoa học kỹ thuật và Sáng tạo thanh thiếu nhi, thi hùng biện tiếng Anh... để thu hút các em tham gia, tạo cho học sinh sân chơi lành mạnh.

- Đẩy mạnh sinh hoạt theo chủ đề hàng tháng. Tổ chức hợp tác giao lưu các lớp cùng khối để học tập trao đổi kinh nghiệm.

4.2. Giáo dục thể chất:

- Giáo dục  theo hướng rèn luyện thể chất mạnh khỏe để phục vụ học tập. Giáo viên thể dục thiện đầy đủ chương trình dạy học. Tăng cường trò chơi thể lực trong bộ môn Thể dục. Tăng cường nề nếp các tiết thể dục.

- Phối hợp với Ban hoạt động ngoài giờ để tổ chức các hoạt động TDTT như giải điền kinh, giải bóng đá truyền thống cấp trường, tham gia các phong trào rèn luyện thân thể ở địa phương, Hội khỏe phù đổng để giúp học sinh rèn luyện sức khỏe và thể lực.

- Chỉ đạo nhân viên y tế thường xuyên kết hợp với Trạm y tế xã để chăm sóc sức khỏe cho học sinh.Tập huấn sơ cấp cứu ban đầu cho học sinh, kiểm tra thân nhiệt và làm tốt công tác phòng chống dịch Covid-19.

4.3. Giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề:

- Công tác hướng nghiệp lớp 9 và dạy nghề cho lớp 8 phù hợp với nhu cầu đào tạo nhân lực đảm bảo hài hòa giữa lực lượng lao động gián tiếp và trực tiếp cho toàn xã hội.

- Phối hợp với TTGDNN-GDTX tổ chức dạy nghề cho 100% học sinh lớp 8. Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trung tâm về giảng dạy tại trường, chỉ tiêu có chứng chỉ nghề đạt tỷ lệ 98%.

- Phối hợp với GVCN lớp 9 tổ chức hướng nghiệp cho học sinh đủ 9 tiết trong năm học theo quy định (học kỳ I dạy 4 tiết, học kỳ II dạy 5 tiết).

- Thực hiện kiểm tra công tác dạy nghề và công tác hướng nghiệp lớp 9 đầy đủ.

4.4. Giáo dục lao động:

- Trường phân công giáo viên phụ trách lao động để thuận lợi cho việc hướng dẫn cho học sinh thực hiện lao động đạt hiệu quả cao.

- Tổ chức cho học sinh lao động thường xuyên nhằm giúp học sinh biết yêu lao động, biết trân trọng những giá trị của lao động. Nội dung lao động tập trung các nhiệm vụ sau: lao động làm đẹp cảnh quan môi trường, bảo vệ môi trường, làm đẹp phòng học, bảo vệ trang thiết bị ĐDDH và lao động công ích tại các di tích văn hóa ở địa phương. GVCN chỉ đạo học sinh lao động đầy đủ, đúng quy trình có kỷ luật trong lao động.

- Tổ chức phân công hợp lý. Phối hợp với GVCN để tổ chức cho các em lao động, trường hợp không có GVCN thì không triển khai lao động để đảm bảo an toàn cho học sinh.

- Tổ chức giáo dục cho học sinh ý thức, kỷ luật lao động, hướng dẫn và kiểm tra trước và sau buổi lao động, có nhận xét đánh giá từng học sinh để rút kinh nghiệm.

4.5. Giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật:

- Nhân viên y tế thống kê học sinh khuyết tật, (có 1 HS), phối hợp với các đoàn thể, Chi hội Chữ thập đỏ tổ chức tư vấn giúp đỡ học sinh khuyết tật sống hòa nhập. Đánh giá học sinh khuyết tật sẽ được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, hợp lý trên cơ sở động viên học sinh đến trường. Không đánh giá, so sánh học sinh khuyết tật như học sinh bình thường.

4.6. Phụ đạo học sinh yếu:

Yêu cầu giáo viên bộ môn lập danh sách học sinh yếu kém đối với môn Ngữ văn, Toán, Anh. Trên cơ sở đó phân công giáo viên đứng lớp để phụ đạo học sinh yếu, kém.

Các môn học khác có HS yếu thì phụ đạo HS ngay trong giờ học, giờ truy bài.

Chỉ đạo công tác phụ đạo HS yếu: Tổ chức thực hiện kế hoạch phụ đạo, phân công giáo viên dạy. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra công tác phụ đạo HS yếu. Tổ chuyên môn: Theo dõi kết quả tiến bộ của HS yếu ở các môn học qua từng học kỳ, có giải pháp hỗ trợ GV phụ đạo HS yếu.

Đối với giáo viên phụ đạo HS yếu: Lập danh sách HS yếu do mình phụ trách , theo dõi sự tiến bội của các em từ ý thức và qua kết quả học tập trong các giờ học. Có trách nhiệm phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh thường xuyên động viên, khuyến khích các em học sinh tạo sự cố gắng thực sự trong học tập và rèn luyện ý thức đạo đức, nhằm kịp thời khắc phục tình trạng học sinh yếu kém, lười học tập...

Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn theo dõi sát, hướng dẫn phương pháp học tập, tổ chức truy bài đầu giờ, phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh để giúp đỡ học sinh yếu kém tiến bộ; thực hiện đôi bạn cùng tiến, nhóm bạn học tập...

Thời gian thực hiện: Trong các tiết học, các giờ truy bài. Sau khi kết thúc HKI, có thể bố trí phụ đạo vào trái buổi (1buổi/tuần, theo lịch nhà trường)

4.7. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá:

- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh với các hình thức giải trí phong phú, đa dạng như tổ chức cho học sinh tìm hiểu thực tế ở địa phương, chú trọng đến việc giáo dục kỹ năng sống và trải nghiệm thực tiễn.

- Phối hợp với lực lượng Công an để tổ chức giáo dục về an toàn giao thông, phòng chống tội phạm. Chi hội Chữ Thập Đỏ hướng dẫn kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu, phòng tránh đuối nước và phòng cháy chữa cháy…

- Phối hợp với Ban hoạt động ngoài giờ, GVCN, các tổ chuyên môn, đoàn thể để tổ chức các chương trình ngoại khóa nhằm rèn luyện, nâng cao kiến thức đã học, giáo dục kỹ năng vận dụng các môn học để giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh.

- Từng bước xây dựng trường trở thành một trường đạt chất lượng giáo dục tốt. Đào tạo những con người phát triển theo hướng toàn diện, mạnh về thể chất, phát triển về trí lực, đáp ứng được sự tiến bộ và phát triển trong thời kỳ mới.

- Tạo một môi trường học tập thân thiện, tích cực, có kỷ cương, tình thương, trách nhiệm, có chất lượng giáo dục để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển năng lực cá nhân, có khả năng thích ứng với cộng đồng. Đào tạo học sinh có tri thức, có sức khoẻ, có óc sáng tạo, luôn có những kì vọng, tự tin hội nhập là những giá trị mà trường vươn tới.

- Bằng các hình thức giáo dục hữu hiệu theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, chú trọng tìm hiểu, nắm vững đặc điểm tâm lý của từng học sinh nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết để mọi học sinh phát huy hết năng lực cá nhân, tư duy sáng tạo của mình, mỗi ngày học sinh đến trường là một ngày vui, một ngày hạnh phúc.

5. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy hoc, đổi mới kiểm tra, đánh giá.

a. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.

- Dựa trên tình hình thực tế của nhà trường, chỉ đạo các tổ, nhóm môn xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học, thiết kế tiến trình dạy học trong mỗi môn học với các nội dung, các chủ đề dạy học, tích hợp, liên môn phù hợp và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Đối với môn Công nghệ lớp 7 và lớp 8 thực hiện 9 tuần 2 tiết, 8 tuần 1 tiết. Môn Âm nhạc, Mĩ thuật lớp 9: học kỳ 1 bố trí dạy Âm nhạc, học kỳ 2 dạy Mĩ thuật. Dạy Tiếng Anh thực hiện theo Công văn số 2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2014 của Bộ GD&ĐT với sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, thực hiện đảm bảo chương trình giáo dục hướng nghiệp, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục địa phương với nội dung cụ thể.

- Tiếp tục vận dụng triệt để, hiệu quả các phương pháp dạy học và các kỹ thuật dạy học tích cực để thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.

- Tăng cường rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng. Chú trọng rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh.

- Mọi giáo viên đều phải có ý thức sử dụng đồ dùng dạy học như tranh ảnh, mẫu vật, bảng phụ....Đảm bảo sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả cho các tiết học có đồ dùng thí nghiệm, chống dạy chay, khuyến khích tự làm đồ dùng.

- Tăng cường ứng dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học, GV biết sử dụng phần mềm dạy học. Thực hiện thao giảng: mỗi giáo viên thực hiện 2 tiết thao giảng/1 năm học đảm bảo có đầy đủ các thành viên trong tổ dự. Tổ chức hội giảng các tiết (bài) khó để tổ, nhóm đóng góp ý kiến, rút kinh nghiệm, tạo điều kiện để giáo viên thể hiện năng lực, học tập trao đổi kinh nghiệm về giảng dạy.

- Chỉ đạo giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng "Trường học kết nối" về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

- BGH cùng tổ chuyên môn thường xuyên dự giờ đột xuất, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, sử dung đồ dùng dạy học của giáo viên nhằm tư vấn, giúp đỡ để giáo viên có phương pháp dạy tốt. Mỗi CBGVNV phải có một nội dung đổi mới, sáng tạo trong công tác mà cá nhân đang phụ trách.

b. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh:

- Thực hiện nghiêm việc đánh giá, xếp loại học sinh theo quy định của Bộ GDĐT[1]; sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông. Chỉ đạo tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Không kiểm tra, đánh giá những nội dung, bài tập, câu hỏi vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của Chương trình GDPT hiện hành.

- Tập trung chỉ đạo thực hiện đánh giá thường xuyên trực tiếp hoặc trực tuyến bằng các hình thức: hỏi - đáp, viết; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kỹ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

- Việc kiểm tra, đánh giá định kỳ, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ và kiểm tra, đánh giá cuối kỳ, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.

- Đối với bài kiểm tra, đánh giá bằng điểm số thông qua bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính: đề kiểm tra phải được xây dựng theo ma trận, câu hỏi tự luận, trắc nghiệm khách quan hoặc trắc nghiệm khách quan kết hợp với tự luận cần biên soạn theo mức độ cần đạt của chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Đề kiểm tra phải đưa vào ngân hàng đề, được tổ chuyên môn, BGH ký duyệt mới kiểm tra.

- Đối với kiểm tra, đánh giá bằng bài thực hành, hoặc dự án học tập: yêu cầu cần đạt của bài thực hành hoặc dự án học tập phải được hướng dẫn cụ thể bằng các mức độ đạt được phù hợp với 4 mức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao của các kiến thức, kỹ năng được sử dụng.

- Căn cứ vào mức độ cần đạt của chương trình môn học, hoạt động giáo dục, mức độ phát triển năng lực của học sinh, nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra, đánh giá đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao; có hướng dẫn cụ thể trước khi tổ chức thực hiện.

+ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, phần mềm trong đổi mới hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá; chuẩn bị tốt các điều kiện để từng bước triển khai các hoạt động kiểm tra, đánh giá bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

c. Nâng cao chất lượng dạy học qua internet, trên truyền hình.

- Tiếp tục triển khai thực hiện việc dạy học qua internet, trên truyền hình đối với giáo dục trung học theo hướng dẫn tại Công văn số 1061/BGDĐT-GDTrH ngày 25/3/2020 của Bộ GDĐT khi có dịch bệnh xảy ra, không thực hiện hoạt động dạy học tại trường.

- GVCN thành lập các nhóm liên lạc qua phần mêm zalo/ messenger để trao đổi, thông báo đến học sinh, phụ huynh kịp thời khi học sinh không đến trường.

- Tăng cường tổ chức các chuyên đề về dạy học qua internet xây dựng các bài học điện tử để giao cho học sinh thực hiện các hoạt động phù hợp trên môi trường mạng, ưu tiên các nội dung học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu như: đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, xem video, thí nghiệm mô phỏng để trả lời các câu hỏi, bài tập được giao[2]. Thời gian quy định cho mỗi bài học phải bảo đảm sự phù hợp để học sinh tự truy cập vào bài học, thực hiện các nhiệm vụ học tập dưới sự theo dõi, giám sát, hỗ trợ, đánh giá của giáo viên.

- Phổ biến, hướng dẫn học sinh tham gia các bài học trên truyền hình do tỉnh triển khai thực hiện phù hợp với kế hoạch giáo dục nhà trường; tăng cường kết hợp học qua truyền hình với việc dạy học trực tiếp tại trường.

6. Đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn.

- Tiếp tục thực hiện đổi mới nội dung sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học: nội dung sinh hoạt chuyên môn phải thể hiện rõ trong các nghị quyết họp tổ, nhóm. Thực hiện sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn 2 tuần 1 lần;

- Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tiệm cận với Chương trình GDPT 2018.

- BGH, tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn kiểm tra kế hoạch kế hoạch bài dạy của giáo viên phải có nhận xét đầy đủ, chịu trách nhiệm về nội dung kiểm tra. Giáo viên bộ môn phải cập nhật đầy đủ thông tin chính xác, đúng thời gian.

Mỗi tổ chuyên môn thực hiện tối thiểu 02 chuyên đề cấp trường/năm học. Vận dụng các chuyên đề này một cách thiết thực nhằm đẩy mạnh chất lượng giảng dạy trong nhà trường.

Các chuyên đề thực hiện trong năm học:

Các chuyên đề triển khai các tổ chuyên môn chú trọng đến công tác dạy học trên lớp, áp dụng các phương pháp BTNB và TNST. (có phụ lục kèm theo).

Tổ Ngữ văn – Tiếng Anh: Triển khai 4 chuyên đề.

Tổ Lý-Hóa-Sinh-Công nghệ: Triển khai 8 chuyên đề.

Tổ Sử-Địa-GDCD–Thể dụcNghệ thuật: Triển khai 10 chuyên đề.

Tổ Toán –Tin: Triển khai 5 chuyên đề.

Việc triển khai chuyên đề phải thực hiện theo hướng: tích hợp, vận dụng liên môn, TNST... lấy học sinh làm trung tâm. Giáo viên phụ trách phải tổ chức hướng dẫn cho học sinh thực hiện. Sau mỗi chuyên đề giáo viên tổ chức đánh giá nội dung chuyên đề, các hoạt động  tích cực của các em.

Ngoài các chuyên đề trên nhà trường sẽ phân công thêm một số giáo viên thực hiện triển khai các chuyên đề sau khi đi dự các lớp tập huấn do cấp trên tổ chức.

7. Tổ chức dạy học ngoại ngữ, Tin học.

- Thực hiện có hiệu quả chương trình các môn ngoại ngữ trong Chương trình GDPT hiện hành và các chương trình môn học thí điểm, đáp ứng lộ trình triển khai Chương trình GDPT 2018:

- Tổ chức dạy học môn Tin học, Ngoại ngữ 1 theo Chương trình GDPT 2018 đối với những học sinh lớp 6 có khả năng học tập và phù hợp với điều kiện tổ chức thực hiện của nhà trường. tăng cường các nội dung bổ trợ theo Chương trình GDPT 2018 để chuẩn bị cho học sinh học các môn học này theo Chương trình GDPT 2018 ở cấp trung học phổ thông.

- Bồi dưỡng giúp đỡ giáo viên Tiếng Anh để nâng cao trình độ và phương pháp giảng dạy để đáp ứng với việc thực hiện Đề án ngoại ngữ Quốc gia.

- Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra, đánh giá theo Công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7 năm 2016 của Bộ GDĐT về việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2015-2016 của Bộ GDĐT.

8. Nhiệm vụ giáo dục học sinh hòa nhập:

- Trường tiếp nhận tất cả học sinh khuyết tật, hòa nhập theo nguyện vọng của phụ huynh và học sinh.

- Nhân viên y tế thống kê học sinh khuyết tật, phối hợp với các đoàn thể, tổ tư vấn học sinh tổ chức tư vấn giúp đỡ học sinh khuyết tật sống hòa nhập. Lập đầy đủ hồ sơ theo dõi giáo dục đối với học sinh hòa nhập.

- Vận dụng linh hoạt quy chế đánh giá, tạo điều kiện để các em được tham gia các hoạt động tập thể cùng các bạn.Phối hợp với PHHS để trao đổi chia sẻ, giúp đỡ học sinh.

9. Công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông.

- Thực hiện Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh ở trong và ngoài nhà trường; đổi mới phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp, đáp ứng mục tiêu phân luồng học sinh THCS.

- Quản lý tốt việc học nghề phổ thông của học sinh lớp 8.

- Tuyên truyền, vận động học sinh và phụ huynh theo học ở các trường nghề; phân công trách nhiệm cho giáo viên chủ nhiệm khối lớp 9 nắm bắt thông tin từng học sinh qua những kỳ kiểm tra cuối năm, phối hợp với giáo viên bộ môn phân loại trình độ từng học sinh, từ đó định hướng cho các em lựa chọn thi tiếp vào THPT hoặc theo học nghề tại trung tâm GDTX, trường Cao đẳng nghề trên địa bàn.

10. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

- Thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về công tác phổ cập giáo dục. Củng cố kết quả PCGD-THCS và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021.

- Phân công giáo viên làm công tác PCGD; thực hiện tốt việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả và báo cáo hằng năm về thực trạng tình hình PCGD; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD-THCS ra lớp; nắm chắc tình hình, nguyên nhân học sinh bỏ học và có giải pháp khắc phục tình trạng này; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số học sinh. Sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC và kiểm tra tính xác thực của số liệu trên hệ thống.

- Tích cực tham mưu với chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch, tập trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực nâng cao chất lượng giáo dục; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn PCGD THCS, đặc biệt là tỉ lệ thanh niên và thiếu niên trong độ tuổi 15-18 tuổi tốt nghiệp THCS. Phấn đấu được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3.

VI. CÔNG TÁC TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH SGK GDPT-2018.

- Thực hiện Công văn số 344/BGDĐT-GDTrH ngày 24/01/2019 về việc hướng dẫn triển khai Chương trình GDPT 2018: Xây dựng kế hoạch theo Công văn số 30/PGDĐT-THCS ngày 22/01/2021 về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường và Công văn số 343/PGDĐT ngày 25/6/2021 về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021-2022; xây dựng kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục bám sát yêu cầu cần đạt theo Chương trình GDPT 2018 để tổ chức dạy học theo hình thức trực tuyến và trực tiếp phù hợp với tình hình phòng, chống dịch Covid-19.

- Triển khai thực hiện việc lựa chọn sách giáo khoa lớp lớp 7 theo hướng dẫn tại Thông tư số 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GDĐT quy định về việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông.  Huy động các nguồn lực hỗ trợ sách giáo khoa cho học sinh có hoàn c