''

Ngày 16 tháng 01 năm 2025

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - NGHỆ THUẬT - THỂ DỤC

Cập nhật lúc : 15:18 24/11/2021  

Kế hoạch năm 2021-2022

TRƯỜNG THCS PHONG BÌNH

TỔ SỬ - ĐỊA - GDCD - NT - TD

 

Số:   /BCKH-TCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Phong Bình, ngày     tháng 9 năm 2021

 

BÁO CÁO

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NĂM HỌC 2021 - 2022

 

PHẦN THỨ NHẤT

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020 - 2021

I. Đặc điểm tình hình.

1. Thuận lợi:

- Giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt.

- Tổ có truyền thống đoàn kết nội bộ, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, có tinh thần tự giác cao, nhiệt tình công tác, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.

- Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo.

- Tận tụy với công việc, thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của nhà trường, của ngành.

- Đội ngũ dần được trẻ hoá, say mê với nghề nghiệp được đồng nghiệp, phụ huynh, học sinh quí mến và tin yêu.

 - Đa số thành viên trong tổ có tinh thần vượt khó về chuyên môn, sức khỏe, hoàn cảnh gia đình để dạy tốt, chủ nhiệm tốt, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2. Khó khăn:

- Năm học 2020 - 2021 học sinh phải nghỉ học dài ngày do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh Covid-19 nên nhiều hoạt động chuyên môn, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp không thực hiện được.

- Đội ngũ giáo viên chưa đồng đều về năng lực.

- Học sinh nhận thức không đồng đều, chưa cập chuẩn nên sử dụng phương pháp dạy học mới còn gặp nhiều khó khăn.

- Đời sống của đại bộ phận nhân dân tuy có được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, do đó việc quan tâm, tạo điều kiện cho con em học tập phần nào bị hạn chế.

II. Kết quả công tác năm học.

1. Nhận thức tư tưởng.

- Các thành viên trong tổ đều có lập trường tư tưởng vững vàng, yên tâm công tác.

- Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ chương của Đảng, pháp luật của nhà nước, thực hiện nghiêm túc các qui định của ngành và nội qui của cơ quan.

- Đại bộ phận các thành viên trong tổ có lối sống lành mạnh, trong sáng, đoàn kết nhất trí trong đơn vị. Được bạn bè tín nhiệm, học sinh tin yêu.

2. Nhiệm vụ chuyên môn.

- Thực hiện đúng, đủ chương trình, hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy ở các khối lớp, thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn như soạn bài, chấm bài, lên lớp, kiểm tra đánh giá học sinh, sử dụng đồ dùng dạy học, duy trì tốt sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo định kì và theo chuyên đề. Tăng cường dự giờ thăm lớp, thao giảng, thực tập, trao đổi chuyên môn.

- Đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng giờ lên lớp, làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được Ban giám hiệu trường đánh giá cao.

- Đã tổ chức được các buổi sinh họat tổ, nhóm theo kế hoạch và đạt  hiệu quả cao.

- Các thành viên trong tổ đều tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

a) Việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, hoạt động trải nghiệm sáng tạo..

- Trong năm học, giáo viên đã thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến kĩ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 8/10/2014 của Bộ GD&ĐT.

- Xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học.  Trong các tiết học, HĐNGLL,  giáo viên và giáo viên chủ nhiệm luôn lồng ghép các nội dụng dạy học: Giáo dục nghề nghiệp, tiết kiện năng lượng, bảo vệ môi trường, làm theo tấm gương tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh; lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống trong các môn học, trong hoạt động giáo dục khác một cách thường xuyên.

- Mỗi giáo viên luôn vận dụng phương pháp dạy học tích cực, phối hợp và sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cự áp dụng cho tiết dạy nhờ đó chất lượng được nâng lên. Việc đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh được các giáo viên trong tổ chú trọng. Sử dụng nhiều hình thức đánh giá khác nhau như: Đánh giá qua hoạt động, đánh giá qua bài thuyết trình báo cáo, đánh giá vở ghi, vở bài tập…. Ngoài việc giáo viên đánh giá học sinh thì chú trọng việc các em đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá của học sinh.

- Soạn giảng đúng phân phối chương trình mới, kiến thức chính xác, đúng trọng tâm, luôn bám chuẩn kiến thức kĩ năng, có tích hợp đầy đủ các nội dung giáo dục theo yêu cầu. Có nhiều giáo án tốt thể hiện rõ được kế hoạch lên lớp, hoạt động thầy trò, câu hỏi có hệ thống, thể hiện phẩm chất năng lực cần hướng đến, kỹ thuật giao nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ thể hiện rõ ràng, hấp dẫn, khoa học.

Công tác lên lớp:

 + Truyền đạt đầy đủ, chính xác kiến thức trọng tâm, đúng phương pháp.

+ Vận dụng CNTT trong giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.

+ Điều khiển học sinh hoạt động tích cực, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.

+ Ra vào lớp đúng giờ theo qui định.

Hoàn thành chương trình năm học đúng qui định.

- Ra đề bám chuẩn và có đầy đủ các mức độ kiến thức, rèn được kĩ năng làm bài của học sinh, có thảo luận thống nhất đề kiểm tra giữa các giáo viên cùng bộ môn. Trong ra đề kiểm tra đã chú ý đến các câu hỏi phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh. Chấm chữa đúng qui định, khách quan.

- Giáo viên trong tổ có ý thức sử dụng đồ dùng dạy học đặc trưng của bộ môn, máy tính, ti vi, ý thức bảo quản thiết bị tốt, có cập nhật sổ sách kịp thời. giáo viên đã tích cực sử dụng đồ dùng dạy học, ứng dụng CNTT thường xuyên vào các tiết học,ứng dụng thường xuyên, có hiệu quả.

 - Thực hiện hoạt động NGLL đối với lớp chủ nhiệm, giáo viên chủ nhiệm tích cực trong các hoạt động ngoại khóa.

- Các GV trong tổ tích cực chọn bài để dạy học theo chủ đề nghiên cứu bài học. Trong tổ thường xuyên thay đổi cách sinh hoạt chuyên môn trong tổ, các nhóm giáo viên thường xuyên trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn.

- Việc sinh hoạt chuyên môn đã được thực hiện một cách thường xuyên trong hội họp đi sâu vào trao đổi chuyên môn, góp ý giờ dạy, hạn chế bớt tính sự vụ trong hội họp. Các nội dung đăng kí đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học: các giáo viên đều có đăng kí và thực hiện đổi mới phương pháp, tham gia tiết dạy thao giảng chuyên đề, nghiên cứu bài học, dạy theo chủ đề, đánh giá theo công văn 5555 và công văn 5512. Tổ chuyên môn đã kiểm tra công tác soạn giảng, kiểm tra toàn diện, kiểm tra đột xuất về giáo án và sử dụng đồ dùng dạy học, kiểm tra ra đề, chấm chữa, trả bài, kiểm tra quy chế, kiểm tra học bồi dưỡng thường xuyên, đánh giá học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh định kì.

- Tổ chỉ đạo giáo viên thực hiện kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Thực hiện việc đánh giá học sinh theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng ma trận, ra đề, soạn đáp án, coi, chấm bài kiểm tra, đánh giá đúng năng lực học tập của học sinh; đảm bảo tính trung thực, khách quan.

b) Công tác triển khai chuyên đề.

- Năm học 2020 - 2021 tổ đã tiến hành xây dựng và triển khai 12 chuyên đề theo hướng đổi mới để áp dụng vào trong quá trình dạy học, qua đó giúp giáo viên bộ môn trao đổi, tháo gỡ nhiều khó khăn trong việc đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học.

c) Chất lượng giáo dục.

* Chất lượng học lực.

Môn

TS

HS

Giỏi

Khá

T Bình

Yếu

Ghi chú

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Địa lí

394

146

37.1

174

44.2

73

18.5

1

0.3

 

 

GDCD

394

112

28.4

186

47.2

92

23.4

4

1

 

Lịch sử

394

135

34.3

189

48

69

17.5

1

0.3

 

Môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục: 100% xếp loại đạt

* Chất lượng giáo dục hai mặt.

Stt

Lớp

Sĩ số

 

Học lực

Hạnh kiểm

GVCN

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

Tốt

Khá

TB

Yếu

1

6/1

34

SL

9

19

6

   

32

2

   

Nguyễn Thị Ngọc Bích

%

26.5

55.9

17.6

   

94.1

5.9

   

2

6/3

35

SL

11

24

     

35

     

Phạm Thị Như Thúy

%

31.4

68.6

     

100

     

3

7/1

31

SL

5

17

9

   

22

9

   

Đoàn Thảo

%

16.1

54.8

29

   

71

29

   

4

7/2

31

SL

11

15

5

   

30

1

   

Nguyễn Hữu Bình

%

35.5

48.4

16.1

   

96.8

3.2

   

5

7/3

34

SL

7

19

8

   

33

1

   

Võ Mẫn

%

20.6

55.9

23.5

   

97.1

2.9

   

d) Công tác hồ sơ:

- Hồ sơ giáo viên: Toàn bộ giáo viên trong tổ đã thực hiện tốt công tác hồ sơ theo quy định, hồ sơ được cập nhật kịp thời, tuy nhiên một số hồ sơ cập nhật chưa đầy đủ, chưa đẹp.

- Tổ đã kết hợp với nhà trường kiểm tra hồ sơ giáo viên nhân viên kết quả như sau:

- Giáo viên thực hiện đảm bảo các loại hồ sơ theo quy định, hồ sơ được cập nhật đầy đủ, kịp thời.

- Sổ điểm: cập nhật điểm kịp thời, tiến độ lấy điểm đúng quy định, sửa chữa đúng quy chế.

- Sổ đầu bài: ghi chép đầy đủ.

- Hồ sơ: có đầy đủ theo qui định, cập nhật thường xuyên, thể hiện được các nội dung công việc của cá nhân.

- Giáo án: soạn đầy đủ theo đúng PPCT, bám chuẩn, theo mẫu qui định.

- Thực hiện đúng các văn bản chuyên môn của ngành quy định.

- Đã tiến hành kiểm tra 2 lần / 1GV (18 hồ sơ: học kì I 09 hồ sơ, học kì II 09 hồ sơ)

 - Kết quả xếp loại: Tốt  : 17 hồ sơ, Khá 01 hồ sơ

- Hồ sơ tổ chuyên môn: Hồ sơ tổ thực hiện đảm bảo theo quy định, cập nhật đầy đủ, kịp thời và được nhà trường xếp loại tốt.

e)  Công tác giảng dạy:

    - Thực hiện công tác giảng dạy đảm bảo theo sự phân công của nhà trường.

    - Tất cả giáo viên thực hiện nghiêm túc việc soạn, giảng, chấm, chữa theo quy định của ngành.

    - Trong năm học tổ đã tiến hành thao giảng, dự giờ được: 09 tiết .

    - Kết quả xếp loại:

       + Giỏi  : 08 tiết.

       + Khá: 01 tiết

     - Dự giờ đột xuất:  05 tiết.

     - Kết quả xếp loại:

       +  Khá : 05 tiết. 

* Tổ có 02 GV tham gia thi GVG cấp huyện kết quả đạt được:

       + 01giáo viên đạt giải nhì  Thầy Ngô Phước Vinh và 1 giáo viên được công nhận Thầy Nguyễn Hữu Bình.

e) Công tác học sinh giỏi, hoạt động phong trào.

- Tổ đã phân công giáo viên bồi dưỡng HSG ở khối lớp 8, 9 đối với bộ môn Lịch sử và Địa lí.

 - Nhìn chung các GV đều tích cực dạy BDHSG,  hướng dẫn học sinh tham gia KHKT nhiệt tình chu đáo.

- Kết quả:  Môn Lịc sử  có 09 giải cấp huyện ( 02 giải nhì, 02 giải 3, 05 giải khuyến khích); môn Địa lí 8 có 02 giải nhì cấp huyện; KHKT đạt giải Ba cấp huyện.

- Các hoạt động TDTT, tổ cũng đạt được nhiều thành tích như Huy chương Bạc chạy 400m cấp tỉnh, 1 huy chương Vàng chạy 800m, 2 huy chương Bạc nhảy cao, 1 huy chương đồng nhảy xa cấp huyện. Ngoài ra còn nhiều giải thưởng khác về chạy Việt dã, bơi lội v.v….

3. Hoạt động ngoài giờ.

- Trong năm học 2020 - 2021, giáo viên tổ tham gia đầy đủ, nhiệt tình các hoạt động của trường, Công đoàn tổ chức.

- Giáo viên chủ nhiệm đã chỉ đạo học sinh tham gia khá đầy đủ, nhiệt tình các hoạt động do trường, Liên đội tổ chức.

    - Giáo viên chủ nhiệm đã chỉ đạo học sinh tham gia đầy đủ, có hiệu quả các hoạt động do trường, Liên đội tổ chức. Tiêu biểu như lớp 6/3, 7/3, 7/2.

- Nhiều giáo viên trong tổ đạt danh hiệu giáo viên chủ nhiệm giỏi như Thầy Võ Mẫn, Thầy Nguyễn Hữu Bình, Cô Phạm Thị Như Thuý….

4. Công tác khác:

- Các thành viên của tổ tham gia các hoạt động khác của nhà trường, đoàn thể phát động một cách tích cực, tự giác, có hiệu quả cao.

- Công tác tổ khối: Hoàn thành, có tác động thúc đẩy hoạt động của các thành viên

- Công tác phổ cập: Hoàn thành tốt.

- Hoàn thành tốt: 100% giáo viên trong tổ

5. Thông tin báo cáo:

- Thông tin,báo cáo của tổ: kịp thời đầy dủ theo yêu cầu

- Thông tin báo cáo của các thành viên: Đầy đủ, kịp thời

III. Hạn chế.

      Bên cạnh những kết quả đạt được trong năm học 2020 - 2021, tổ Sử - Địa - GDCD - NT - TD vẫn còn một số hạn chế nhất định:

- Công tác tham gia dự giờ của một số giáo viên còn mang tính đối phó.

 - Công tác dự giờ đột xuất chưa đảm bảo kế hoạch.

- Cần năng động sáng tạo hơn trong quản lý tổ chuyên môn.

- Tăng cường thao giảng, dự giờ thăm lớp.

- Việc cập nhật lịch báo giảng, nhập điểm vào phần mềm đôi lúc chưa kịp thời.

- Hồ sơ của giáo viên vẫn còn nhiều điểm cần phải sửa chữa, rút kinh nghiệm.

- Một số giáo viên chưa đầu tư vào hồ sơ: giáo án trình bày chưa đẹp, một số tiết trình bày chưa khoa học, một số tiết còn sai lỗi chính tả.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHẦN THỨ HAI

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NĂM HỌC 2021- 2022

 

- Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 của Trường THCS Phong Bình;

- Căn cứ vào Nghị quyết Hội nghị Công chức, viên chức năm học 2021 - 2022;

- Tổ Sử - Địa - GDCD - NT - TD   xây dựng kế hoạch giáo dục năm học 2021 -  2022 như sau:

I. Nhiệm vụ trọng tâm:

1. Bảo đảm an toàn trường học; chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình, kế hoạch năm học để ứng phó với diễn biến khó lường của dịch Covid-19.

          2. Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm hoàn thành chương trình năm học đáp ứng yêu cầu về chất lượng giáo dục trong tình huống diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.

3. Tiếp tục   thực hiện các nghị quyết của Bộ GD; Của Quốc hội; nghị quyết đại hội đảng các cấp về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;

4. Tăng cường nề nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống, ý thức trách nhiệm đối với xã hội, cộng đồng của học sinh; nâng cao năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

5. Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo hướng tinh giản (cv 4040).

6. Đề cao tinh thần đổi mới, sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục.

7. Tăng cường thực hiện công tác nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, tăng số lượng học sinh đạt giải trong các hội thi HSG cấp huyện, tỉnh.

8. Xây dựng thành công trường chuẩn quốc gia theo kế hoạch và tiếp tục nâng cao chất lượng phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. 

9. Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, sức khoẻ cho học sinh;

II. Một số chỉ tiêu cơ bản:

1.  Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS 100%.

2. Học sinh giỏi cấp huyện đạt trên 11 giải, học sinh giỏi cấp tỉnh 01 giải.

3. Tỷ lệ học sinh bỏ học dưới 1,0%.

4. Xếp loại học sinh: Hạnh kiểm tốt, khá trên 95%; Tỷ lệ học sinh xếp loại Học lực giỏi trên 28%. Học lực yếu dưới 2%.

5. 100% GV đăng ký dự thi GVDG cấp trường

6. Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận. Tổ chức chặt chẽ, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh. Qua đó đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên.

7. Thực hiện nghiêm túc các loại hồ sơ sổ sách theo công văn của PGD năm học 2021 - 2022. Tất cả hồ sơ của giáo viên mang tính thống nhất trong toàn Tổ.

8. Thực hiện nghiêm túc kịp thời chính xác công tác thông tin báo cáo CTTĐT.

9. Giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác  duy trì số lượng nếu có học sinh bỏ học phải báo cáo với nhà trường và vận động  đi học trở lại. Tạo mối liên hệ với phụ huynh kịp thời để ngăn ngừa, giáo dục học sinh có biểu hiện vi phạm. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể quan tâm đến chế độ chính sách hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

10. Làm tốt công tác dự giờ thăm lớp. Mỗi giáo viên dự 18 tiết/ năm học. TT, TPCM dự 2-3 tiết/1GV/1 năm học. Tăng cường dự giờ đột xuất. Thao giảng: 1 tiết / 1 HK có ứng dụng CNTT.

11. Mỗi nhóm bộ môn triển khai ít nhất 01 chuyên đề/1 HK.

12. Thực hiện nghiêm kỹ cương hành chính, chế độ trách nhiệm, thông tin 2 chiều kịp thời. Cập nhật hồ sơ sổ sách, sổ báo giảng kịp thời.

13. Giáo viên trong tổ chủ động lựa chọn nội dung, XD các chủ đề dạy học trong mỗi bộ môn, các chủ đề tích hợp liên môn, đồng thời tích hợp vào phân phối chương trình , XD kế hoạch dạy học  phù hợp với các chủ đề và hình thức, phương pháp dạy học tích cực

14. Lập sổ theo dõi cán bộ, giáo viên để đánh giá công tác thi đua cuối năm nghiêm túc, chính xác.

15. Triển khai tốt các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và tham gia trường học kết nối.

16.  Tiếp tục tổ chức và phát triển phong trào thể dục, thể thao, Hội khỏe Phù Đổng.

17.  Tổ chọn 01 đề tài NCKH để hướng dẩn học sinh thực hiện; phối hợp với GVCN để triển khai thực hiện mang tính hiệu quả. Ưu tiên học sinh khối 8, 9.

18. GVCN mỗi lớp có 01 sản phẩm sáng tạo TTN nhi đồng dự thi cấp trường, chọn lọc thi cấp huyện. Không tham gia mang tính đối phó. Khuyến khich các sản phẩm vừa dự thi NCKH, vừa dự thi sáng tạo TTN nhi đồng.

19. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình theo TT- 26 BGDĐT

20. Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình

21. Công tác thi đua:

Đánh gia thi đua cá nhân phản ánh đúng thực chất các hoạt động giáo dục của cá nhân đó. Trong đó:

+ Việc hoàn thành kế hoạch năm học của cá nhân; thực hiện hồ sơ sổ sách điện tử

+ Việc chấp hành quy định về chế độ thông tin, báo cáo, ngày giờ công

+ Việc tham gia các hoạt động của các tổ chức, địa phương

+ Việc chấp hành nội quy, quy định của cơ quan

+ Đánh gia dựa trên số lượng, chất lượng hội thi giáo viên đó tham giá (dự kiến phương án theo dõi dựa trên biểu điểm cộng ; trừ).

+ Đối với các Hôi thi HSG các cấp tính điểm cộng;

+ Tất cả các hội thi giáo viên buộc phải tham gia đầy đủ theo kế hoạch của PGD và của trường mới đủ điều kiện xét thi đua. Sau đó tiến hành xét dựa trên kết quả đạt được

III. Nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể và giải pháp.

1. Nhiệm vụ bồi dưỡng tư tưởng, chính trị  và phẩm chất đạo đức nhà giáo.

       *  Chỉ tiêu:

- 100 %  giáo viên, nhân viên có tư tưởng đạo đức tốt.

- 100%  giáo viên trong tổ nghiêm chỉnh chấp hành mọi chủ trương đường lối của Đảng ,pháp luật của Nhà nước,quy định của ngành và trường đề ra.

Giải pháp thực hiện:

- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội khoá XIII về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”; và các phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

- Chú trọng đạo đức nghề nghiệp, nói không với bệnh thành tích và tình trạng tiêu cực trong dạy học.

- Không ngừng nổ lực tự học tập, nâng cao trình độ kiến thức về mọi mặt; thực sự khiêm tốn, cầu thị; tích cực trong giảng dạy với lương tâm nghề nghiệp; làm việc sáng tạo, hiệu quả cao vì lợi ích của học sinh.

- Xây dựng khối đoàn kết, thân thiện trong tổ, trong nhà trường.

- Thực hiện đúng quy chế của Công đoàn, xây dựng nề nếp giao tiếp có văn hóa, bảo đảm giờ giấc, thực hiện tốt các quy định của ngành, nội quy của nhà trường.

- Có thái độ thân thiện, gần gũi, quan tâm, giúp đỡ học sinh, đặc biệt là các học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn.

2. Công tác bảo đảm an toàn phòng, chống Covid-19 của cá nhân, hoàn thành chương trình năm học đáp ứng yêu cầu về chất lượng giáo dục.

Chỉ tiêu: 100% giáo viên điều chỉnh nội dung dạy học kế hoạch giáo dục của nhà trường theo Công văn số 4040/BGDĐT-GDTrH ngày 16/9/2021 của Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông ứng phó với dịch Covid-19 năm học 2021-2022. và Thông tư 26/2021/TT-BGDĐT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học. (Lưu ý kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Thông tư 22/2021 TT-BGDĐT Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông ngày 20 tháng 07 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Giải pháp thực hiện:

- Tất cả giáo viên điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học và hoạt động giáo dục; bổ sung cập nhật những thông tin mới phù hợp thay thế cho thông tin cũ, lạc hậu… Việc dạy học và kiểm tra đánh giá cũng được yêu cầu đổi mới theo hướng tăng cường tính chủ động, sáng tạo của học sinh, dạy học thông qua các hoạt động giáo dục trong và ngoài lớp.

- Đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá cần phải đồng bộ với hoạt động tinh giản nội dung dạy học. Giúp giáo viên, học sinh có thêm nhiều thời gian thực hiện các phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá mới để hình thành và phát triển phẩm chất năng lực người học.

- Tiếp tục đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo định hướng giáo dục phát triển phẩm chất năng lực cho học sinh, tạo thuận lợi trong công tác đổi mới dạy học và học sinh là người hưởng lợi cuối cùng.      

3. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức dạy học

- Xây dựng kế hoạch bài dạy (giáo án) bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, thiết bị dạy học và học liệu, nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong quá trình dạy học. Tiến trình dạy học mỗi bài học được xây dựng thành các hoạt động học với mục tiêu, nội dung, sản phẩm học tập cụ thể mà học sinh phải hoàn thành, cách thức thực hiện linh hoạt để tổ chức dạy học trực tuyến, hướng dẫn học sinh tự học hoặc dạy học trực tiếp. Chú trọng rèn luyện cho học sinh tự học ở nhà, học trực tuyến; ưu tiên dạy học trực tuyến theo thời gian thực chủ yếu tổ chức cho học sinh thuyết trình, thảo luận, báo cáo sản phẩm, kết quả học tập; dành nhiều thời gian học trực tiếp trên lớp cho việc luyện tập, thực hành, thí nghiệm.

- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản trong dạy học một số môn học, hoạt động giáo dục phù hợp.

- Thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyển đổi số trong hoạt động dạy học của mình theo chỉ đạo của nhà trường, bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình dạy học và quản trị nhà trường.

4. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá:

- Thực hiện đúng việc đánh giá học theo quy định; không kiểm tra, đánh giá đối với các nội dung phải thực hiện tinh giản và các nội dung hướng dẫn học sinh tự học ở nhà theo hướng dẫn của Bộ GDĐT trong điều kiện phòng, chống dịch Covid-19.

- Thực hiện có hiệu quả các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Các bài kiểm tra, đánh giá định kì (trên giấy hoặc trên máy tính) đánh giá bằng điểm số được xây dựng ma trận và đặc tả đề kiểm tra, khi ra đề có sự phối hợp câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi tự luận theo tỉ lệ phù hợp.

- Tiến hành đánh giá bằng nhận xét, thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập, hoạt động giáo dục.

- Nếu điều kiện dịch bệnh xảy ra sẽ thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hình thức trực tuyến theo quy định, bảo đảm chất lượng, chính xác, hiệu quả, công bằng, khách quan, trung thực; đánh giá đúng năng lực của học sinh.

- Đối với môn Lịch sử và Địa lí; Môn Nghệ thuật việc kiểm tra đánh giá như sau:

+ Môn Lịch sử và Địa lí: mỗi phân môn chọn 02 điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong một học kì; bài kiểm tra, đánh giá định kì gồm nội dung phân môn Lịch sử và phân môn Địa lí theo tỷ lệ tương đương về nội dung dạy học của 02 phân môn tính đến thời điểm kiểm tra, đánh giá.

+ Môn Nghệ thuật: mỗi nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật chọn 01 kết quả kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong từng học kì; khuyến khích thực hiện kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập. Bài kiểm tra, đánh giá định kì bao gồm BGDĐT ngày 30/3/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.

- Đối với Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệ:p Tổ chức hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên thông qua bài thực hành, dự án học tập trong Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp một cách nghiêm túc.

- Tổ tham mưu với  Hiệu trưởng giao cho một trong số các giáo viên được phân công dạy học chủ trì, thống nhất với các giáo viên còn lại để quyết định việc chọn 02 kết quả kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong mỗi học kì và tổ chức thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì theo quy định

5. Nhiệm vụ duy trì số lượng

* Chỉ tiêu:

Duy trì 100% sĩ số học sinh

* Biện pháp thực hiện:

- Giáo viên chủ nhiệm thực hiện tốt công tác điều tra thực tế nhằm nắm chắc tình hình, hoàn cảnh của từng học sinh. Kịp thời thăm hỏi, động viên những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, đau ốm. Nắm chắc số lượng học sinh của lớp. Nếu có học sinh nghỉ học dài ngày phải có biện pháp vận động học sinh trở lại lớp và báo cáo ngay với nhà trường để cùng phối hợp.

- Giáo viên chủ nhiệm  nắm chắc số lượng học sinh tham gia chơi game để trao đổi với phụ huynh nhằm hạn chế học sinh học yếu,học sinh bỏ học.

- Giáo viên bộ môn phải  nắm số lượng học sinh trong từng tiết, phát hiện những học sinh bỏ tiết thường xuyên thông báo cho GVCN , đồng thời kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để làm tốt công tác duy trì số lượng.

- Tổ chức các hoạt động NGLL với nội dung, hình thức phong phú. Đưa các trò chơi dân gian lồng ghép vào các hoạt động sinh hoạt tập thể, tạo ra môi trường thân thiện. Giáo dục cho học sinh có động cơ học tập đúng đắn, có ý thức tập thể, có ý thức kỷ luật.  Yêu cầu học sinh thực hiện đúng nội quy của trường, của lớp và có theo dõi, uốn nắn kịp thời.

4. Nhiệm vụ nâng cao chất lượng dạy và học.

4.1. Chất lượng hai mặt:

* Chỉ tiêu:

STT

Lớp

Sĩ số

 

Học lực

Hạnh kiểm

GVCN

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

Tốt

Khá

TB

Yếu

1

6/2

32

SL

9

10

13

   

31

2

   

Phạm Thị Như Thúy

%

28.1

31.3

40.6

   

93.9

6.1

   

2

7/1

 33

SL

10

19

4

   

31

2

   

Đoàn Thảo

%

30,3

57,6

12,1

   

93.9

6.1

   

3

7/3

 35

SL

11

20

4

   

33

2

   

Nguyễn Hữu Bình

%

31,4

57,1

11,5

   

94.3

5.7

   

4

8/2

35

SL

1

16

18

0

0

33

2

   

Võ Mẫn

%

2,9

45,7

51,4

0

0

94.3

5.7

   

5

9/3

31

SL

7

1

 

   

31

 

   

Nguyễn Viết Tính

%

96,9

3,4

 

   

100

 

   

* Biện pháp :

Giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác chủ nhiệm lớp.

- Giáo dục học sinh không vi phạm nội quy nhà trường, thực hiện tốt các nề nếp, có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ bạn bè khi gặp khó khăn, hoà đồng với các bạn

- Phối kết hợp với nhà trường , gia đình, xã hội để cùng giáo dục.

- Nắm  đối tượng học sinh cá biệt để kịp thời giáo dục.

- Hàng tuần tham gia nghiêm túc và chất lượng giờ sinh hoạt đội, hoạt động ngoài giờ lên lớp, nhằm tạo cho học sinh có điều kiện vui chơi,  thân thiện gắn bó với nhau.

- Khen thưởng kịp thời những học sinh làm việc tốt, thường xuyên theo dõi nhắc nhở các em thực hiện tốt các nhiệm vụ, yêu cầu đề ra. Động viên, nhắc nhở  học sinh chưa tốt nhằm giúp các em khắc phục , uốn nắn kịp thời đối với những học sinh vi phạm nội quy, nề nếp của trường, lớp.

- Nêu cao vai trò mẫu mực của giáo viên . Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.

- Phát huy vai trò tự quản của học sinh trong các giờ học.

- Giáo dục học sinh thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, vâng lời thầy cô giáo và cha mẹ, lễ phép với người lớn, biết giúp đỡ bạn bè.

4.2. Học lực:

a. Chất lượng đại trà:

*Chỉ tiêu:

STT

MÔN

TỔNG SỐ

HS

GIỎI

KHÁ

T. BÌNH

YẾU

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

GDCD 6

66

18

27,3

18

27,3

28

42,4

2

3,0

2

GDCD 7

105

30

28.6

27

25.7

45

42.9

3

2.9

3

GDCD 8

96

21

21.9

30

31.3

43

44.8

2

2.1

4

GDCD 9

97

28

28,9

27

27,8

42

43,3

 

 

5

Địa lí 6

66

19